Các loại hình doanh nghiệp - Phân loại theo Luật doanh nghiệp 2020

Đỗ Ánh

Thành viên
Tham gia
30/12/2023
Bài viết
1
Theo Luật doanh nghiệp 2020, tại Việt Nam hiện nay có 4 loại hình doanh nghiệp chính, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và Công ty hợp danh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020.

1. Doanh nghiệp là gì ?

Theo Khoản 10, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có mục đích kinh doanh, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020
2.1. Doanh nghiệp tư nhân

Theo điều 118 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

2.1.1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
  • Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Vốn đầu tư có thể đăng ký bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các tài sản khác.
  • Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.


2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
2.2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty TNHH một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phiếu, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

2.2.1.1. Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên
  • Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết . Góp và ghi trong Điều lệ công ty;
  • Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
  • Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Có trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty. Thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
  • Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình: (1) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; (2) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định.
  • Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật doanh nghiệp.

Cũng giống như công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân và được phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, công TNHH hai thành viên trở lên cũng không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

2.2.2.1. Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên
  • Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
  • Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định.
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.
  • Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
2.3. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; (cổ đông là người/ tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần). Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán và vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty theo quy định tại Điều 111 của Luật doanh nghiệp 2020.

2.3.1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần
  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
  • Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp. Là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua. Được ghi trong Điều lệ công ty.
  • Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty; Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
  • Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
  • Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.
  • Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp quy định tại khoản 5 điều 112 Luật doanh nghiệp.
2.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
  • Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
  • Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
2.4. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh được định nghĩa là doanh nghiệp, trong đó có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, còn thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định tài điều 177 Luật doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

2.4.1. Vốn đầu tư của công ty hợp danh
  • Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
  • Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
  • Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
2.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh bao gồm: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên và giám đốc (tổng giám đốc). Trong đó, chủ tịch hội đồng thành viên là một thành viên hợp danh do hội đồng thành viên bầu và người này có thể đồng thời kiêm vị trí Giám đốc (tổng giám đốc) trừ khi điều lệ công ty quy định khác.


KẾT LUẬN:

Trên đây là các loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất được quy định trong Luật doanh nghiệp 2020. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp là một bước quan trọng trong quá trình thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố liên quan để đưa ra quyết định đúng đắn, đảm bảo hoạt động kinh doanh được thuận lợi và hiệu quả.

Tham khảo thêm một số bài viết cùng chủ đề:

 

Đính kèm

  • Home.png
    Home.png
    676,6 KB · Lượt xem: 0
×
Quay lại
Top