Câu 19:Đường lối chủ trương đối ngoại của Đảng trong những năm 1976-1985?
Đại hội IV chủ trương củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt VN-Lào-Campuchia; sẵn sang đoàn kết với các nước trong khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa VN với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi.

- Đoàn kết và hợp tác với LX là nguyên tắc, là chiến lược và luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của VN.

- Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt giữa VN-Lào-Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của 3 dân tộc.

- Kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước ĐÔng Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng ĐNÁ thành khu cực hòa bình và ổn định.

- Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với TQ trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình

- Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế , văn hóa, khoa học kĩ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.

Đảng xác định: công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước ta.
 
Câu 20: Kết quả, ý nghĩa và nguyên nhân cơ bản trong công tác đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới thời kỳ 1975-1985?
* Kết quả và ý nghĩa:
- Trong 10 năm trước đổi mới, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được tăng cường, trong đó đặc biệt là với Liên Xô.
+ Ngày 29-6-1978, Việt Nam gia nhập hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV). Viện trợ hàng năm và kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác trong khối SEV đều tăng (riêng ngoại thương chiếm 70 đến 80% kim ngạch buôn bán của Việt Nam).
+ Ngày 31-11-1978, Việt Nam ký hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô.
+ Thực hiện chủ trương mở rông quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế, từ năm 1975 đến năm 1977, nước ta đã thiết lập quan hệ ngoâi giao với 23 nước;
+ ngày 15-9-1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức quỹ tiền tệ quốc tế (IMF);
+ ngày 21-9-1976 tiếp nhận ghế thành viên chính thức ngân hàng thế giới (WB) );
+ ngày 23-9-1976 gia nhập ngân hàng châu Á (ADB) );
+ ngày 20-9-1977 tiếp nhận ghế thành viên Liên hợp quốc;
+ tham gia tích cực các hoạt động phong trào không liên kết… kể từ năm 1977, một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam.
+ Với các nước khác thuộc khu vực Đông Nam Á, cuối năm 1976, Philppin và Thái Lan là nước cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam (tuy nhên, từ năm 1979, lấy cớ sự kiện Campuchia, các nước ASEAn tham gia liên minh thực hiện bao vây cô lập Việt Nam).
Những kết quả Đối ngoại trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách mạng Việt Nam. Sự tăng cường hợp tác toàn diện với các nước xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế kể cả với các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể góp phần vào việc khôi phục đất nước sau chiến tranh;
- Việc trở thành thành viên chính thức của quỹ tiền tệ quốc tế, ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển Châu Á và trở thành thành viên chính thức của Liên Hợp Quốc, tham gia tích cực vào các hoạt động của phong trào không liên kết, đã tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
- Về việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước còn lại trong tổ chức ASEAN đã tạo thuân lợi cho việc triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau nhằm xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hòa bình hữu nghị và hợp tác.

Hạn chế
- Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, nhìn tổng quát, từ năm 1975 đến năm 1986, quan hệ quốc tế của Việt Nam cũng gặo những trở ngại lớn.
- Từ những năm cuối của thập kỉ 70, nước ta bị bao vây, cấm vận vế kinh tế, cô lập về chính trị, vừa phải đương đầu với “một kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch.

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên:
- là do trong quan hệ đối ngoại giai đoạn này, chúng ta chưa nắm bắt được xu thế quốc tế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế.
- Do đó đã không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh; không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình.
- Những hạn chế của đối ngoại Việt Nam giai đoạn này suy cho cùng đều xuất phát từ nguyên nhân cơ bản được Đại hội Đảng lần thứ VI chỉ ra “là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản; nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”
 
anh oi!lam giup em cau nay voi:
1:nguyen nhan,dien bien va y nghia lich su, bai hoc kinh nghiem cua phong trao cach mang thoi ky (1930-1935) va (1936-1939).
2:phan tich vai tro lanh dao cua Dang Cong san Dong Duong trong cuoc tong khoi nghia thang 8 nam 1945?y nghia lich su va bai hoc kinh nghiem cua cach mang thang 8?
 

Câu 21: Đường lối công nghiệp hóa của đảng trong giai đoạn 1976-1985?
- Đại hội IV của Đảng (tháng 12/1976), trên cơ sở phân tích toàn diện tình hình trong nước và quốc tế, đề ra đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp trong cả nước thành một cơ cấu công - nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”.

- Bắt đàu từ đại hội TW 6 khóa 6(1979) đã có những điều chỉnh như sau:khuyến khích sản xuất nông-lâm-ngư-nghiệp,hàng tiêu dùng,hàng xuất khẩu.Chuyển trọng tâm vốn từ công nghiệp nặng sang sản xuất hàng tiêu dùng,xuất khẩu…và các lĩnh vực được ưu tiên.Chú trọng sản xuất kinh doanh,coi trọng sự hài hòa giữa 3 lợi ích:nhà nước,tập thể và người lao động.Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế tập chunng quan liêu sang hoạch toán kinh doanh XHCN.

- Đại hội V của Đảng (tháng 3/1982):
+ Đảng đã xác định CNH phải thực hiện theo từng chặng đường, trước mắt là 81- 85 và kéo dài đến 1990
Rút ra kết luận: từ một nền sản xuất nhỏ đi lên, điều quan trọng là phải xác định đúng bước đi của công nghiệp hóa cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi chặng đường. Nội dung chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt của thời kỳ quá độ là lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

+ Đánh giá về đường lối: Đường lối CNH trong giai đoạn 76- 85 là đường lối toàn diện, đầy đủ về các mặt kinh tế, chính trị , xa hội… Đảng đã vạch ra những chủ trương, đường lối, mục tiêu và nhiệm vụ phải thực hiện trong giai đoạn trên. Và Đảng cũng thừa nhận tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời gian nhất định ở MIền Nam (Quốc Doanh, Tập thể, cá nhân, tư bản, tư doanh, hợp doanh) và Đảng đã đưa ra biện pháp để sửa chữa và khác phục những sai lầm.
 
Câu 22: Đặc điểm, hình thức hoạt động và ưu điểm, hạn chế của việcthực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp đối với nền kinh tếtrước đổi mới?

•Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kỳtrước đổi mới:
ð Nhìn chung trong thời kì 1960-1985,chúng ta đãnhận thức và tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng:
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khépkín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng.
- Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về laođộng, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủlực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước; việcphân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạchhóa tập trung quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các qui luật của thị trường.
- Nóng vội, giản đơn, duy ý chí, ham làm nhanh,làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Kết quả
i. So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần.Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên cho cácngành công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chấtđược xây dựng.
ii. Đã có hàng chục trường cao đẳng, đại học,trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuậtxấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệphóa.

- Ý nghĩa: Những kết quả trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng -tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếptheo.

- Hạn chế
i. Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn hết sức lạc hậu.Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ,chưa đủ sức làm nền tảng cho nền kinh tế quốc dân.
ii. Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉbước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu về lương thực, thựcphẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển,rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.

- Nguyên nhân nhữnghạn chế
i. Về khách quan: Tiến hành công nghiệp hóa từđiểm xuất phát thấp (nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn) và trong điều kiện chiếntranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người, sức củacho công nghiệp hóa.
ii. Về chủ quan: Những sai lầm nghiêm trọng xuấtphát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.

 
Câu 22: Đặc điểm, hình thức hoạt động và ưu điểm, hạn chế của việcthực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp đối với nền kinh tếtrước đổi mới?

•Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kỳtrước đổi mới:
ð Nhìn chung trong thời kì 1960-1985,chúng ta đãnhận thức và tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng:
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khépkín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng.
- Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về laođộng, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủlực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước; việcphân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạchhóa tập trung quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các qui luật của thị trường.
- Nóng vội, giản đơn, duy ý chí, ham làm nhanh,làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Kết quả
i. So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần.Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên cho cácngành công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chấtđược xây dựng.
ii. Đã có hàng chục trường cao đẳng, đại học,trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuậtxấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệphóa.

- Ý nghĩa: Những kết quả trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng -tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếptheo.

- Hạn chế
i. Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn hết sức lạc hậu.Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ,chưa đủ sức làm nền tảng cho nền kinh tế quốc dân.
ii. Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉbước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu về lương thực, thựcphẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển,rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.

- Nguyên nhân nhữnghạn chế
i. Về khách quan: Tiến hành công nghiệp hóa từđiểm xuất phát thấp (nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn) và trong điều kiện chiếntranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người, sức củacho công nghiệp hóa.
ii. Về chủ quan: Những sai lầm nghiêm trọng xuấtphát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.
 
Câu 23: Đại hội đảng VI xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm củasự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước ?

Đại hội VI đã nêu một số quan điểm về xác lập cơcấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới:
- Thứ nhất, phải nhận thức đầy đủ, toàn diện vềchặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ đi lên CNXH, “thời kỳ quá độ ở nước ta,do tiến thẳng lên CNXH từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triểnTBCN, đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn... độ dài của thời kỳ đó phụ thuộcvào điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội...”4. Đối với nước ta, nhiệm vụ xây dựngnhững tiền đề chính trị, kinh tế, xã hội cho thời kỳ quá độ đòi hỏi phải có thờigian dài hơn, vì xuất phát điểm kinh tế - xã hội của nước ta rất thấp, lại bị tổnthất nặng nề sau mấy chục năm chiến tranh và vẫn tiếp tục phải đối phó với nhữngâm mưu xâm lược, phá hoại của kẻ thù. Việc khẳng định thời kỳ quá độ ở nước talà lâu dài và rất khó khăn giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn trong xác định bốtrí cơ cấu kinh tế của chặng đường đầu tiên trong thời kỳ quá độ.

Thứ hai, phải bố trí lại cơ cấu kinh tế, trước hếtlà cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp với đặc thù tựnhiên, kinh tế - xã hội của Việt Nam trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quáđộ: phải phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, tiểu công nghiệp và công nghiệpnhẹ tới một mức nhất định mới có đủ điều kiện phát triển công nghiệp nặng. Mứcnhất định ở đây là giải quyết về cơ bản các nhu cầu của đời sống xã hội và tạora được nguồn tích lũy cần thiết để xây dựng công nghiệp nặng.
- Về hàng tiêu dùng: sản xuất đáp ứng được nhu cầubình thường của nhân dân thành thị và nông thôn về những sản phẩm công nghiệpthiết yếu;
- Về hàng xuất khẩu: tạo được một số mặt hàng xuấtkhẩu chủ lực, đạt kim ngạch xuất khẩu đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vậttư, máy móc, phụ tùng và những hàng hóa cần thiết”5.

- Đối với công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp,Đại hội cũng chỉ rõ: “đáp ứng cho được nhu cầu của nhân dân về những loại hànghóa thông thường, bảo đảm yêu cầu chế biến nông, lâm, thủy sản, tăng nhanh việclàm hàng gia công xuất khẩu và các mặt hàng xuất khẩu khác, đồng thời mở rộng mặthàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng”7.

- Với công nghiệp nặng và xây dựng kết cấu hạ tầng,quan điểm của Đại hội VI rất rõ ràng: “phải nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế,quốc phòng trong chặng đường đầu tiên, và theo khả năng thực tế... sản phẩm nàomà công nghiệp nặng nhất thiết phải tạo ra trong nước để phát triển nông nghiệpvà công nghiệp nhẹ thì cố gắng làm với quy mô và kỹ thuật thích hợp... không bốtrí xây dựng công nghiệp nặng vượt quá điều kiện và khả năng thực tế, ngay cả đểphục vụ cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ”8.

- Về cơ cấu đầu tư, Đại hội chỉ rõ phướng đầu tưcho những năm tới tập trung chủ yếu cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, còncông nghiệp nặng chỉ đầu tư cho những công trình nhanh chóng mang lại hiệu quả.

Thứ ba, Đại hội VI xác định, hiện nay nước tacòn tồn tại các thành phần kinh tế: kinh tế XHCN gồm quốc doanh và tập thể;kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa (thợ thủ công, nông dân cá thể, người buôn bánvà kinh doanh dịch vụ cá thể); kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước;kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc trong một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số ởTây Nguyên và các vùng núi cao khác.

Như vậy, trong đường lối đổi mới kinh tế được Đảngđề xướng tại Đại hội VI, vấn đề đổi mới bố trí cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngànhkinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế) được đặt trong tổng thể đường lối đổi mớitoàn diện và đồng bộ về kinh tế - xã hội, với những hình thức, biện pháp, bướcđi tuần tự phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội đất nước trong chặng đường đầuthời kỳ quá độ. Đây là cơ sở thực tiễn, lý luận quan trọng cho Đại hội VII đềra chủ trương hoàn thiện cơ cấu kinh tế và Đại hội VIII, IX đề ra chủ trương đẩymạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.

Đến nay, chúng ta đã có cơ cấu kinh tế tương đốihợp lý và đang chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, với sự tham gia của mọi thành phầnkinh tế trong xã hội; giá trị sản xuất của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vàthương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP; công nghiệp đã tăngtừ 21,6% (1988) lên 41% (2005); dịch vụ từ 33,1% lên 38,5%; nông nghiệp đã giảmtừ 46,3% xuống còn 20,5%; các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm đã hìnhthành, phát triển trên cả nước. Những thành tựu mà đất nước đạt được trong nhữngnăm đầu và cả chặng đường gần 20 năm đổi mới, phát triển có nguyên nhân của sựtìm tòi, xác lập một cơ cấu kinh tế phù hợp, trong đó Đại hội VI đóng vai trò mởđầu, đột phá.



 
Câu 24: Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội Đảng 6(1956) xác định?

Đổi mới về kinh tế:
Đại hội xác định khoa học-kĩ thuật là động lựcto lớn đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội,có vị trí then chốt trong sựnghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội:
- Từ bỏ cơ cấu kinh tế công-nông-nghiệp ,hướng tới3 chương trình kinh tế lớn:lương thực,thực phẩm và hàng tiêu dùng.
- Xóa bỏ nền kinh tế bao cấp,từ bỏ cải tạo xã hộichủ nghĩa nhằm công hữu hóa cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
- Đổi mới về cơ cấu quản lí kinh tế,cơ chế kế hoạchhóa theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Từ bỏ kế hoạch hóatập chung chuyển sang tạo lập cơ chế quản lí kinh tế giữa hàng hóa và tiền tệ.


Đổi mới về chínhtrị:
- Đổi mới vai trò lãnh đạo của Đảng,đổi mới quảnlí và điều hành của hà nước phù hợp với cơ cấu và cơ chế kinh tế mới
- Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo hướngmở,kêu gọi hợp tác và đầu tư nước ngoài.


 
Câu 25: Phân tích chủ trương đổi mới của ĐH Đảng 6 về kinh tế?

- Đại hội đã có sự chuyển hướng rõ rệt:chuyển trọngtâm tù phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện chương trình kinh tế lớnlương thực ,thực phẩm ,sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu với tư tưởngbao trùm là không xây dựng công nghiệp nặng vượt quá khả năng kinh tế với nộidung:

- CNH cần được tiến hành từng bước phù hợp vớitình hình xuất khẩu:về tư liệu sản xuất,con người,cơ sở vật chất kĩ thuật…

- Trong chặng đường đầu tiên chưa thể đẩy mạnhCNH tạo tiền đề cho CNH ở chặng đường tiếp theo và coi đây là căn bản cho nhữngchặng đường tiếp theo.

- Xuất phát tư thực tiễn,coi trọng tính khả thicủa CNH ,ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí trên cơ sở pháttriển công nghiệp nhẹ và nông nghệp ,coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu ,đầutư cho các lĩnh vực thực sự cấp thiết,tác động tới các lĩnh vực khác.Công nghiệpnặng nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế,quốc phòng .

- Cơ cấu kinh tế không phải là cơ cấu của công-nông nghiệp mà là của nông nghiệp,công nghiệp và dịch vụ.Vừa xây dựng kinh tếtrung ương vừa phát triển kinh tế địa phương,kết hợp thành một thể thống nhất,kếthợp kinh tế với quốc phòng.

- Thực hiện 3 chương trình kinh tế:lương thực,thựcphâm;hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.Lương thực,thực phẩm phát triển theo hướngđẩy mạnh thâm canh,tăng vụ,mở rộng diện tích cây lúa ở nhiều nơi;đẩy mạnh chănnuôi ,tăng gia sản xuất…

- Bước đầu chuyển sang thực hiện nền kinh tế mở,khuyếnkhích đầu tư,đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu.Phát triển quan hệ kinh tế vớicác nước khác trên cơ sở giũ vững độc lập chủ quyền,các bên cùng có lợi.Xây dựngvà củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa quan trọng nhất là củng cố và pháttriển kinh tế XHCN ,trước hết là làm cho kinh tế quốc doanh thực sự giữ vai tròchủ đạo,chi phối các thành phân kinh tế khác.
 
Câu 26: Chủ trương chính sách của ĐH Đảng 7 về phát triển từngthành phần kinh tế?

Về cơ cấu thành phần kinh tế, quan điểm của Đảngta rất dứt khoát: “Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thànhphần, không phân biệt đối xử, không tước đoạt tài sản hợp pháp, không gò ép tậpthể hóa tư liệu sản xuất, và “ trong nền kinh tế thị trường, với quyền tự dokinh doanh được pháp luật đảm bảo, từ ba loại hình sở hữu cơ bản( toàn dân, tậpthể, tư nhân) ...” “ Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật... Mọi đơnvị kinh tế, không phân biệt quan hệ sở hữu đều hoạt động theo cơ chế tự chủkinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trước pháp luật”.

Như vậy đối với các thành phần kinh tế, quan điểmcủa Đại hội VII là sự khẳng định, kế thừa của Đại hộiVI và có bổ sung, phát triểnmột số điểm mới quan trọng:

Một là, chính thức thừa nhận sở hữu tư nhân cùngtồn tại với sở hữu nhà nước và tập thể trong đời sống kinh tế- xã hội nước tavà được Nhà nước bảo hộ những thu nhập hợp pháp.

Hai là, vấn đề cải tạo XHCN đối với các thành phầnkinh tế ngoài quốc doanh và tập thể sẽ được cụ thể hóa bằng các chế định pháplý nhằm phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nướctrong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.

Những điểm mới trên đã tạo sự bình đẳng thực sựtrước pháp luật giữa các thành phần kinh tế và mọi hình thức sở hữu, là động lựcthúc đẩy sức sản xuất trong xã hội phát triển mạnh mẽ.

Tuy nhiên, với kinh tế quốc doanh, Đại hội VIIcũng nhấn mạnh phải được củng cố, phát triển, sắp xếp lại, đổi mới công nghệ vàtổ chức quản lý để nắm vững những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nhằmphát huy vai trò chủ đạo và chức năng là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước,giữ vững định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ.

Tóm lại, chủ trương của Đại hội VII về cơ cấuthành phần kinh tế đã tạo ra điểm nhấn quyết định trong tiến trình đổi mới,tháo bỏ mọi “ rào cản” cho sức sản xuất phát triển trên tất cả các ngành, lĩnhvực và vùng kinh tế, huy động được mọi nguồn lực trong xã hội vào xây dựng,phát triển kinh tế đất nước.

 
2.Về cơ cấu ngành kinh tế, Đạihội VII chỉ rõ: “ Phát triển nông- lâm- ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biếnvà xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hìnhkinh tế- xã hội; tăng tốc độ và tỉ trọng của công nghiệp, mở rộng kinh tế dịchvụ,... Trên cơ sở kế thừa và thực tiễn phát triển của các ngành kinh tế nhữngnăm 1986- 1990, về bố trí CCKT ngành đã có sự bổ sung, phát triển hơn so với Đạihội VI . Một mặt vẫn nhấn mạnh vị trí quan trọng hàng đầu của nông nghiệp, côngnghiệp chế biến, mặt khác đã đề cập đến tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp.Đặc biệt, Đại hội VII đã chính thức thừa nhận ngành thương mại dịch vụ là thựcthể tất yếu trong CCKT ngành ở nước ta.

Căn cứ vào định hướng CCKT ngành nêu trên, Đại hội VII cũng vạch phương hướngphát triển cụ thể cho từng ngành kinh tế: với nông, lâm, ngư nghiệp đi vàochuyên canh, thâm canh, tăng vụ, kinh doanh tổng hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhấttrên diện tích canh tác và sản phẩm phải hướng vào xuất khẩu; về công nghiệp, vẫnđặt công nghiệp nhẹ ở vị trí hàng đầu, phát triển có chọn lọc một số ngành côngnghiệp nặng để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng, xuất khẩu,nhưng phải tính đến các yếu tố hiệu quả, khả năng, qui mô...; với thương mại dịchvụ, tăng trưởng kinh tế dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, phát triển thươngnghiệp nhiều thành phần, tăng trưởng mạnh du lịch. Như vậy, phương hướng pháttriển các ngành kinh tế của Đại hội VII đã có sự bổ sung đầy đủ hơn so với Đạihội VI và bám sát thực tiễn phát triển của các ngành kinh tế, đó là hướng vàokhai thác chiều sâu trên từng đơn vị canh tác, trong từng tiểu ngành các ngànhkinh tế. Đặc biệt phương hướng phát triển của ngành thương mại dịch vụ được đềcập khá cụ thể.

Trên cơ sở kế thừa, bổ sung và phát triển, chủ trương của Đại hội VII đối vớiCCKT ngành đã tạo tiền đề căn bản cho CCKT nước ta chuyển dịch theo hướng sảnxuất hàng hóa, gắn với thị trường trong và ngoài nước.

3. Cơ cấu kinh tế vùng, căn cứ vào những chuyển biến về kinh tế- xã hội của đấtnước, thực tiễn phát triển các ngành kinh tế nói riêng những năm 1986- 1990 vàđặc thù tự nhiên, kinh tế- xã hội của các vùng, Đại hội VII đã bước đầu xác địnhcác vùng kinh tế và phương hướng phát triển các vùng kinh tế trên cả nước: Vùng“ Đồng bằng giữ vị trí hàng đầu trong sản xuất lương thực, thực phẩm, cây côngnghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chăn nuôi, phát triển công nghiệp nông thôn, mởmang dịch vụ...; Trung du miền núi chuyển sang kinh tế hàng hóa, phát huy thế mạnhvề lâm nghiệp, hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả,gắn với công nghiệp chế biến, phát triển chăn nuôi, khai khoáng...; Vùng biểnvà hải đảo, hướng vào khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản, khai thác chếbiến dầu khí và các sa khoáng, phát triển các nghành sản xuất và dịch vụ vềhàng hải, mở mang du lịch...;

Chủ trương của Đại hội VII về bước đầu xác định các vùng và phương hướng pháttriển các vùng kinh tế đã phản ánh rõ nét những chuyển biến tích cực của nềnkinh tế nước ta những năm 1986- 1990, mở đường cho bước chuyển của nền kinh tếtừ tự túc tự cấp sang giai đoạn đầu của kinh tế hàng hóa.

Cùng với chủ trương hoàn thiện CCKT, Đại hội VII cũng đề ra một loạt chính sáchvề đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý; các giải pháp về vốn và kinh tế đối ngoại;về dân số, việc làm, thu nhập, bảo đảm xã hội và sức khỏe; về văn hóa, giáo dục,khoa học, tài nguyên và môi trường; về tổ chức bộ máy nhà nước và cán bộ
Như vậy, chủ trương của Đại hội VII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện CCKT (cơcấu ngành kinh tế, thành phần kinh tế, vùng kinh tế) là quá trình Đảng ta từngbước xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lựclượng sản xuất và được đặt trong tổng thể đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộvề kinh tế- xã hội, với những hình thức, biện pháp, bước đi tuần tự, phù hợp vớiđặc điểm kinh tế- xã hội đất nước trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ. Điềuđó đã tạo ra những tiền đề đầu tiên và cần thiết cho Đại hội VIII, IX đề ra chủtrương chuyển dịch CCKT nước ta theo hướng CNH, HĐH.

 
Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940)

Khẳng định sự đúng đắn của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội nghị trung ương Đảng tháng 11-1939; xác định kẻ thù chính của cách mạng lúc này là phát xít Nhật và Pháp.

- Hội nghị đã cử ra ban chấp hành trung ương lâm thời, phân công đồng chí Trường Chinh làm quyền bí thư trung ương Đảng, quyết định chắp nối liên lạc với quốc tế cộng sản và bộ phận của Đảng ở ngoài nước. Hội nghị quyết định hai vấn đề cấp bách:

- Một là, duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, khi cần thiết thì chiến đấu chống khủng bố, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, phát triển cơ sở cách mạng, tiến tới lập căn cứ địa du kích, lấy Bắc Sơn-Vũ Nhai làm trung tâm.

- Hai là, chỉ thị cho xứ uỷ Nam Kỳ hoãn ngay cuộc khởi nghĩa vì chưa đủ điều kiện bảo đảm cho khởi nghĩa thắng lợi.
Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)

Đầu năm 1940, đồng chí Nguyễn Ái Quốc bắt liên lạc với Đảng và chuẩn bị về nước. Ngày 28-1-1941 Người trở về tổ quốc và ngày 8-2-1941, Người tới Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng).

Từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941, Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng đã họp tại Pác Bó do đồng chí Nguyễn ái Quốc chủ trì. Từ sự phân tích diễn biến của chiến tranh thế giới và tình hình trong nước, hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giẩi phóng dân tộc.

Hội nghị khẳng định tính chất đúng đắn của chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất của hội nghị trung ương tháng 11-1939, tập trung mòi nhọn chống đế quốc và tay sai giành độc lập dân téc, đồng thời nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.

Hội nghị chỉ rõ, sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp-Nhật, sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà;

Hội nghị quyết định thay tên các hội phản đế thành hội cứu quốc, thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt minh thay cho Mặt trận thống nhất dân téc phản đế Đông Dương và giúp đỡ việc lập mặt trận ở các nước Lào, Campuchia.
Hội nghị xác định hình thái của khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và kết luận: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

Hội nghị đưa ra dự báo: Nếu cuộc chiến tranh đế quốc lần trước đã đẻ ra Liên Xô - mét nước xã hội chủ nghĩa, thì cuộc chiến tranh đế quốc lần này sẽ đẻ ra nhiều nước xã hội chủ nghĩa, do đó mà cách mạng nhiều nước mới thành công.

Hội nghị đặc biệt nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng nhằm làm cho Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cuộc cách mạng Đông Dương đi đến toàn thắng, chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, chú trọng cán bô lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự; tăng thành phần vô sản trong Đảng. Hôi nghị đề ra nhiệm vụ giúp đỡ các Đảng bộ Campuchia, Lào và cử ra Ban chấp hành trung ương chính thức, bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư.



 
l Mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến

- Dưới thời Pháp thuộc xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với chủ nghĩa đế quốc và mâu thuẫn giữa dân tộc ta với giai cấp địa chủ phong kiến.

- Đảng nhận định nước ta là nước nông nghiệp chiếm hơn 90% số dân, chủ nghĩa đế quốc dựa vào chế độ phong kiến chủ yếu để bóc lột nhân dân.

- Nguyện vọng tha thiết và trực tiếp của nhân dân là độc lập dân tộc, người cày có ruộng từ đó chỉ ra con đường cách mạng Viêt Nam là tư sản dân quyền, cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cách mạng bằng bạo lực cách mạng đánh đuổi đế quốc Pháp và xóa bỏ chế độ phong kiến Việt Nam tiến đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua tư bản chủ nghĩa.

- Đảng xác định nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến không thể tách rời nhau. Nhưng nhiệm vụ chống đế quốc là quan trọng nhất. Nhiêm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiêm vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu cụ thể như: giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất của bọn phản quốc cho dân cày nghèo tiến đến cải cách ruộng đất.

- Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cốt lõi của cương lĩnh chính trị .
- Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc.

- Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân là điều kiện giải phóng giai cấp. Vì thế lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc.

- Giai cấp nông dân là bộ phận có số lượng lớn nhất trong dân tộc,nên giải phóng dân tộc chủ yếu là giải phóng nông dân.
- Nông dân có nhu cầu về ruộng đất, nhưng nhiệm vụ ruộng đất cần tiến hành thích hợp. Khi đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, yêu cầu đó được đáp ứng một phần,vì ruộng đất của bọn đế quốc và bọn tay sai sẽ thuộc về tay nhân dân. Đế quốc và tay sai là kẻ thù số một của nông dân, lật đổ chế độ thuộc địa là nguyện vọng của nhân dân.


* TỔNG KẾT
Sự ra đời của ĐCSVN với Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn bước đầu giành thắng lợi quan trọng, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đảng là đội tiên phong, lấy chủ nghĩa Mác_Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
 
Câu 27: Mục tiêu của ĐH Đảng 7 về đổi mới hệ thống chính trị ở nướcta?

- Báo cáo Chính trị (Đại hội VII) chỉ rõ: thựcchất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị nước ta là xây dựng nềndân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Dân chủ vừa là mụctiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới.

ðNhư vậy mục tiêu chủ yếu của đỏi mới hệ thống chính trịla nhằm thực hiện tốt hơn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,phát huy quyền làm chủ đầyđủ của nhân dân.Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị của nước tatrong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủnghĩa,bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.
* Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thốngchính trị:

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độlên chủ nghĩa xã hội (1991) khẳng định: “Trong toàn bộ tổ chức và hoạt động củahệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bướchoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân ”.

+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đại hội VII xácđịnh vai trò của Đảng gắn liền với việc xây dựng và thực hiện thắng lợi Cươnglĩnh, Chiến lược và công cuộc đổi mới. Đồng thời gắn vai trò của Đảng với hệ thốngchính trị. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thốngấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt độngtrong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Đặc biệt trong bối cảnh quốc tế, trongnước và tình hình Đảng ta hiện nay việc xác định đúng và phát huy vai trò của Đảngcàng có ý nghĩa đặc biệt.

 
Đảng lãnhđạo xã hội bằng Cương lĩnh, Chiến lược, các định hướng về chính sách và chủtrương công tác, bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểmtra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
Đại hội VII khẳng định tăng cường sự lãnh đạo củaĐảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu vì trong điều kiện nước ta Đảng Cộng sảnlà lực lượng duy nhất lãnh đạo.
+ Về bản chất giai cấp của Đảng, Đại hội VII khẳngđịnh Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đạibiểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cảdân tộc.
+ Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Đại hội VII khẳngđịnh: Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,kim chỉ nam cho hành động.
+ Về mục đích của Đảng, Đại hội VII xác định Đảnglãnh đạo nhân dân xây dựng nước Việt Nam dân chủ, giàu mạnh theo con đường xã hộichủ nghĩa và cuối cùng là thực hiện lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
+ Đại hội VII khẳng định tiếp tục đổi mới, chỉnhđốn Đảng. Đại hội VII coi việc tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn và nâng caonăng lực lãnh đạo của Đảng là yêu cầu quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựngĐảng, là công việc thường xuyên bảo đảm cho Đảng ta luôn luôn ngang tầm nhiệm vụcách mạng.
Công tác xây dựng Đảng rất quan trọng nên việc đổimới ,chỉnh đốn Đảng phải được chỉ đạo một cách kiên quyết, có bước đi vững chắclàm từ Trung ương đến cơ sở, bằng nhiều biện pháp đồng bộ, gắn với quá trình đổimới cơ chế quản lý, tăng cường hệ thống chính trị, cải cách bộ máy Nhà nước, dựavào nhân dân, thông qu phong trào cách mạng của nhân dân để đổi mới, chỉnh đốnĐảng.

Đại hội đã thông qua Điều lệ của Đảng (sửa đổi).Điều lệ gồm 12 chương, 47 điều. Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương(khoá VII) gồm 146 uỷ viên. Hội nghị thứ nhất của Ban Chấp hành Trung ương Đảng(khoá VII) đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 uỷ viên. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm TổngBí thư của Đảng.
 
Câu 28: Mục tiêu xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩ ở nước VN?

•Mục tiêuhoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩaMục tiêu cơ bảncủa hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước talà làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường,thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệuquả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hộichủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mụctiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.


•Những năm trướcmắt cần đạt các mục tiêu(5):
- Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thốngpháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa pháttriển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với pháttriển nhanh mạnh mẽ vác thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hìnhthành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quảntrị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

- Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức vàphương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

- Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thịtrường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khuvực và thế giới.

- Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữaphát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xãhội, bảo vệ môi trường.

- Năm là, năng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý củaNhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xãhội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
 
Câu 29: Quan điểm của đảng về xây dựng và hoàn tiệnthể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta?

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắncác quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp vớiđiều kiện của Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.

- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấuthành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường;giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà nước, thị trườngvà xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xãhội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.

- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinhtế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nướcta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập,chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luậnvà thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm,vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lựcvà hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trịtrong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa.
 
xxx
Quay lại
Top