Câu hỏi thi đường lối ngắn và đủ nhất (theo tôi nghĩ)

hoasimbietkhoc5_1993

Tôi yêu Nam Định
Thành viên thân thiết
Tham gia
10/2/2012
Bài viết
162



Câu 1: Trình bày hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?


TL: - Hội nghị thành lập Đảng:
+ Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản Việt Nam.

+ Ngày 27/10/1929, Quốc tế cộng sản gửi những người cộng sản Đông Dương tài liệu về việc thành lập một Đảng cộng sản ở Đông Dương, yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản.

+ Ngi quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III Đảng Lao Động Việt Nam quyết định lấy ngày 3/2 dương lịch hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.

+ Thành lập hội nghị hợp nhất gồm: 1 đại biểu của Quốc tế cộng sản; 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng; 2 đại biểu An Nam cộng sản Đảng. Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm năm điểm lớn, với nội dung:
Ø Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở Đông Dương.
Ø Định tên đảng là Đản cộng sản Việt Nam
Ø Thảo chính cương và điều lệ sơ lược của Đảng
Ø Định kế hoạch thực hiện thống nhật trong nước
Ø Cử một ban trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 2 đại biểu chi bộ cộng sản trung quốc ở Đông Dương.

+ Ngày 24/2/1930, Theo yêu cầu của đông dương cộng sản liên đoàn, ban chấp hành trung ương lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhận đông dương cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản việt nam. Như vậy, đến ngày 24/2/1930, Đảng cộng sản việt nam đã hoan tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở việt nam.

- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
+ Các văn kiện được thông qua trong hội nghị thành lập Đảng như: chính cương văn tắt, sách cương văn tắt, chương trình vắn tắt hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

+ Nôi dung:
Ø Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến đến XHCS.
Ø Xác định nhiệm vụ của cách mạng.
• Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập thành lập chính phủ công nông và thành lập quân đội công nông.
• Về kinh tế: Tịch thu sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho chính phủ công nông quản lí. Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa giao cho dân cày nghèo. Xóa bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp thực hiện ngày làm 8h.
• Về văn hóa- xã hội: thực hiện nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục, dân chúng được tổ chức hội họp.
• Về lực lượng cách mạng: cương lĩnh xác định Đảng phải thu phục được hạng dân cày và dựa vào hạng dân cày làm thổ địa cách mạng để đánh đổ bọn địa chủ phong kiến, gia sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức trung lâm để lôi kéo họ vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng họ ít lâu mới cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải kiên quyết đánh đổ.
• Về lãnh đạo cách mạng: khẳng định giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cacha mạng VN và Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giái cấp và phải lãnh đạo được đại bộ phận giai cấp và phải lãnh đạo được dân chúng trong khi liên lạc với các giai cấp phải cẩn thận không khi nào nhượng bộ 1 chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
• Quan hệ của VN với cách mạng thế giới: xác định cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới. Do vậy phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới nhất là vô sản Pháp.


Câu 2: Phân tích hoàn cảnh lịch sử và nội dung, chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng từ 1939-1945?

TL: * Hoàn cảnh lich sử:
- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
+ Ngày 1/9/1939 phatxit Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. phát cít Đức lần lượt chiếm cac nước châu Âu. Đế quốc pháp lao vào vòng chiến. Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
+ Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức xâm lược liên xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ doLiên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức làm đầu.

- Tình hình trong nước:
+ Chiến tranh thế giới thứ 2 đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương và VN. Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng cộng sản Đông Dương thủ tiêu một số quyền tự do dân chủ đã giành được trong thời kì 1936-1939 bị thủ tiêu, bắt hơn bảy vạn thanh niên sang Pháp để làm bia đỡ đạn.
+ Ngày 22/9/1940 phát xít Nhật đã tiến vào LẠng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó nhân dân ta chịu cảnh một cổ bị hai tròng áp bức. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Đông Dương với đế quốc, phát xít Pháp- Nhật trở lên gay go hơn bao giờ hết.

* Nội dung, chủ trương:
- Khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ trước sự thay đổi của tình hình thế giới trung ương Đảng đã họp hội nghị lần thứ 6 (tháng 11/1939), hội nghị lần thứ 7 (tháng 11/1940) và hội nghị lần thứ 8 (tháng 5/1941) quyết định chuyển hưởng chỉ đạo chiến lược mới với cách mạng Đông Dương:
+ Một là, đưa nhiệm vụ gaiir phóng dân tộc lên hàng đầu. ban chấp hành trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc Pháp – Nhật.
Vì thế việc đánh pháp, đuổi Nhật là nhiệm vụ hàng đầu của nhân dân Đông Dương.
Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng, ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác lại khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và việt gian cho dân cày nghèo”, “chia lại ruộng đất cho công bằng và giảm tô, giảm tức”…
+ Hai là quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giai phóng dân tộc. Ban chấp hành trung ương quyết định thành lập mặt trận VN độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu tổ quốc, cứu giống nòi.
+ Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn hiện tại. Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, phải ra sức phát triển lực lượng cách mạng, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng. Ban chấp hành trung ương còn đặc biệt chú trong công tác xây dựng đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận

Câu 3: Phân tích ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?

TL: - Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản VN:
+ Đảng cộng sản VN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN và hệ tư tưởng Mác -lenin đối với cách mạng VN. Sự kiện Đảng ra đời là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng VN ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và ddurr sức lãnh đạo cách mạng.
+ Sự kiện Đảng cộng sản việc nam ra đời và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cahcs mạng giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở đẻ Đảng cộng sản VN vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng VN, giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng , về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỉ XX, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước VN.
+ Đảng cộng sản VN ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng VN là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp với sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đạilàm nên thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng VN cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bonhf, độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
+ Các văn kiện được thông qua trong hội nghị thành lập Đảng như: chính cương văn tắt, sách cương văn tắt, chương trình vắn tắt hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

+ Nôi dung:
Ø Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến đến XHCS.
Ø Xác định nhiệm vụ của cách mạng.
• Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập thành lập chính phủ công nông và thành lập quân đội công nông.
• Về kinh tế: Tịch thu sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho chính phủ công nông quản lí. Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa giao cho dân cày nghèo. Xóa bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp thực hiện ngày làm 8h.
• Về văn hóa- xã hội: thực hiện nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục, dân chúng được tổ chức hội họp.
• Về lực lượng cách mạng: cương lĩnh xác định Đảng phải thu phục được hạng dân cày và dựa vào hạng dân cày làm thổ địa cách mạng để đánh đổ bọn địa chủ phong kiến, gia sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức trung lâm để lôi kéo họ vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng họ ít lâu mới cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải kiên quyết đánh đổ.
• Về lãnh đạo cách mạng: khẳng định giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cacha mạng VN và Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giái cấp và phải lãnh đạo được đại bộ phận giai cấp và phải lãnh đạo được dân chúng trong khi liên lạc với các giai cấp phải cẩn thận không khi nào nhượng bộ 1 chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
• Quan hệ của VN với cách mạng thế giới: xác định cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới. Do vậy phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới nhất là vô sản Pháp.


Câu 4: Phân tích hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8 và chủ trương : Kháng chiến kiến quốc” của Đảng?

* Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8:
- Thuận lợi: + Thế giới: trên thế giới hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng. phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.
+ Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vữ trang nhân dân được tằng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ VN dân chủ cộng hòa do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
- Khó khắn: do hậu quả của chế độ cũ để lại như nạ đói, nạ dột rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia chống rỗng. Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.

* Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:
- Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc vạch con đường đi lên cho cách mạng VN.

- Nội dung là:

+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng VN lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hêt, Tổ Quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

+ Về xác định kẻ thù: Đảng ta chỉ rõ “ kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân pháp xâm lược, phải tập chung ngọn nửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược, mở rộng mặt trận Việt Minh nhăm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào..

+ Về phương hướng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện là: củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nôi phản cải thiện đời sống cho nhân dân. Đảng ta kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “ Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng và “Độc lập chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với pháp.

- Ý nghĩa: Chỉ thị xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc VN là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vẫn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng nhất là nêu roc hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng VN. Đề ra những nhiệm vụ, biên pháp để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.


Câu 5: Phân tích nội dung luận cương chính trị tháng 10-1930?

TL: - Tháng 10/1930, sau thời gian học tập ở liên xô, Trần Phú được quốc tế cộng sản cử về nước hoạt động. Từ ngày 14 đến 30/10/1930, hội nghị ban chấp hành trung ương họp lần thứ nhất tại Hương Cảng do Trần Phú chủ trì. Hội nghị thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng. thảo luận Luận cương chính trị của Đảng, điều lệ đảng và điều lệ các tổ chức quân chúng. Hội nghị quyết định đổi tên Đảng cộng sản Vn thành đảng cộng sản Đông Dương.

- Nội dung của luận cương:
+ Luận cương xác định mâu thuẩn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.

+ Luận cương vạch ra phương hướng chiens lược của cách mạng Đông Dương là: lúc đầu cách mạng Đông Dương là một cuộc cách mạng dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế, tư sản dân quyền cách mạng là thời kì dự bị để làm xã hội cách mạng, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN.

+ Luận cương khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là: đánh đổ đé quốc phong kiến, thực ahnhf cahcsw mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong 2 nhiệm vụ này, luận cương xác định vấn đề thổ địa là cái cốt của cách nagj tư sản dân quyền và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.

+ Về lực lượng cách mạng: luận cương chỉ rõ, giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và động lực cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản tri thức thì có xu hương quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kì đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.

+ Về phương pháp cách mạng: luận cương chỉ rõ để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường võ trang bạo động.

+ Về quan hệ cách mạng VN với cách mạng thế giới luận cương khẳng định cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản pháp, và phải mật thiết liên lạc phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng đấu tranh cho cách mạng ở đông dương.

+ Về vai trò lãnh đạo luận cương khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, co kỉ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng, láy chủ nghĩa mác-lenin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung quyền lợ của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghãi cộng sản.


Câu 6: Phân tích, kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945?

- Kết quả và ý nghĩa:
+ Cách mạng tháng 8 đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân pháp trong gần nửa thế kỉ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy ngàn năm và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước VN Dân Chủ Cộng Hòa, nhà nước dân chủ nhân dân trên thế giới. Nhân dân VN từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, lam chủ vận mệnh của mình.
+ Cách mạng tháng 8, Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – leenin, cung câp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
+ Cách mạng tháng 8 thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do.
+ Đánh giá ý nghĩ của cách mạng tháng 8, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “chẳng những giai cấp lao động và nhân dân VN ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo các mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”.

- Nguyên nhân tháng lợi:
+ Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã..
+ Cách mạng tháng 8 là kết quả tổng hợp 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đảng đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đảng ta là người tổ chức và lãnh đaọ cuộc cách mạng tháng 8. Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tổ chủ yếu nhất, quyết định tắng lợi của cách mạng tháng 8- 1945.

- Bài học kinh nghiệm:
+ Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
+ Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên ming công-nông.
+ Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phát xít, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận thế lực phong kiến.
+ Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập bộ máy nhà nước của nhân dân.
+ Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuận chọn đúng thời cơ.
+ Sáu là, xây dựng một Đảng mác- lenin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.



Câu 7: Ý nghĩa của sự chuyển hướng chiến lược thời kì 1939 – 1945?

TL: - Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, ban chấp hành trung ương Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc.
- Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh pháp, đuổi nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
- Sau hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành trung ương (tháng 5/1941), Nguyễn Ái Quốc viết thư kêu gọi đồng bào cả nước đoàn kết thống nhất đánh đuổi Pháp- Nhật cứu giống nòi ra khỏi nước sôi nửa bỏng.
- Thực hiện nghị quyết cảu Đảng ngày 25/10/1941 mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời.
- Ngày 22/12/1944 việt nam tuyên truyền giải phóng quân đã thành lập VN giải phóng quân.


Câu 8: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước?

TL: * Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí, là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giwx vững, củng cố và lớn mạnh.
- Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.

* Bài học kinh nghiệm:
- Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
- Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
- Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích cực chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa kháng ciến đến thắng lợi.
- Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, năng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.


Câu 9: Phân tích chủ trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước?

TL: Cao trào kháng Nhật cứu nước:
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc, ở Đông Dương phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. Mẫu thuẫn Nhật – Pháp ngày càng gay gắt. Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính hất cẳng Pháp ra khỏi Đông Dương.
- Ngày 12/3/1945, ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị “ Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Nội dung chỉ thị:
+ Chỉ thị nhận định: cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, nhưng nó sẽ làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
+ Chỉ thị xác đinh: phát xít Nhật là kẻ thù chính của dân tộc ta, vì vậy phải thay khẩu hiệu “ đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Chỉ thị chủ trương: phát động một cao trào kháng nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
+ Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vung, mở rộng căn cứ địa.
+ Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tống khởi nghĩa như: Khi quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật ké ra mặt trận ngăn cản quân đồng minh để phía sau sơ hở. Cách mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách mạng nhân dân Nhật được thành lập, hoặc Nhật bị mất nước như pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh nhật mất tinh thần.


Câu 10: Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)?

* Hoàn cảnh lịch sử:
- Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát trên dài tiếng nói VN.
- Thuận lợi: nhân dân ta khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Phpas xâm lược là ta chiến đấu bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa.
- Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch.

* Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến:
- Đó là văn kiện toàn dân kháng chiến của trung ương Đảng (12/12/1946), lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) và tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.

- Nội dung đường lối:
+ Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp của cách mạng tháng 8, “đánh phản động thực dân pháp xâm lược, giành thống nhất và độc lập”.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài. Là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hoa bình. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

+ Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp. Đoàn kết với Miên , Lào và các dân tộc ưa chuộng hòa bình. Đoàn kết chặ chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến..Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.

+ Phương châm tiến hành khấng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
& Kháng chiến toàn dân: Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp.
& Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính tri, kinh tế, quân sự, văn hóa, ngoại giao.

Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tằng cường xây dựng đảng, chính quyền các đoàn thể nhân dân, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc ư chuộng tự do, hòa bình.

Về quân sự: Thực hiện vữ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy..Vừa đánh vừa xây dựng lược lượng vũ trang, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ.

Về kinh tế: Tập trrung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thư[ng nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

Về Ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp, sắn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận NVN độc lập.
& Kháng chiến lâu dài:
& Dựa vào sức mình là chính: Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.

- Ý nghĩa: Đường lối kháng chiến của Đảng sáng tạo, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng cảu chủ nghĩa Mác-lenin, vừa phù hợp với thực tế đất nước có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng: Cuộc kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng, lợi dụng tình thế khó khắn của thực dân pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
+ Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghãi xã hội được thể hiện trong chính cương của Đảng lao động VN. Nội dung cơ bản là:
= Tính chất xã hội: gồm có 3 tính chất: dân chủ nhân dân, mộ phần thuộc địa và nửa phong kiến. ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau nhung mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính cchaats thuộc địa.
= Đối tượng cách mạng: Cách mạng VN có hai đối tượng. Đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đé quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ hiệ nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
= Nhiệm vụ cách mạng: Nhiệm vụ cơ bản lúc này của cách amngj VN là đánh đuổi bọ đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
= Động lực của cách mạng: Gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản tri thức và tư sản dân tộc. Nền tảng cảu nhân dân là công, nông và lao động trí thức.
= Đặc điểm cách mạng:là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
= Con đường đi lên chủ nghãi xã hội trải qua bao giai đoạn: giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành gải phóng dân tộc; Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích của phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ vhur yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xa hội, tiến lên thực hiện chủ ngĩa xã hội.


Câu 11: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

* Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai tổ quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân.
- Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một kẻ thù chung.

* Bài học kinh nghiệm:
- Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đương lối cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
- Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
- Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích cực, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa kháng chiến đến thắng lợi.
- Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.


Câu 12: Trình bày thành tựu và ý nghĩa của đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế thời kì đổi mới?

TL: - Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Việc tham gia kí hiệp định pari(23/10/1991)
+ Việt Nam bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc(10/11/1991)
+ Bình thường hóa quan hệ với Hoa Kì(11/7/1995)
+ Tháng 7/1995 VN gia nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập cảu nước ta với khu vực Đông nam á.
- Hai là, giải quyết hòa bình các vấn đề về biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.
Đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước. Thu hẹp tranh chấp vùng biển giữa nước ta với các nước ASEAN....
- Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
+ Lần đầu tiên trong lich sử, VN có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước trong ủy viên thường trực hội đồng bảo an liên hợp quốc, tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò cảu VN ở Đông nam á.
+ VN đã thiết lập quan hệ ngoiaj giao với hơn 170 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới.
+ Tháng 10/2007, đại hội đồng liên hợp quốc đã bầu VN là ủy viên không thường trực hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008 – 2009.
- Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Năm 1993, Vn khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế như: quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á(ADB)...
- Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.
+ Nước ta đã tạo dựng quan hệ kinh tế thương mai với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ.
+ Thu hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài.
- Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.
* Ý nghĩa: đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp, góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn. Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao vị thế và phát huy vai trò của nước ta trên trường quốc tế.


Câu 13: Trình bày nội dung cơ bản của hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 bàn về cách mạng Việt Nam?

TL: - Tháng 11/1959, hội nghị trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền nam. Sau nhiều lần họp và thảo luận ban chấp hành trung ương đã ra gnhij quyết về cách mạng miền nam. trung ương đảng nhận định: “hiện nay, cách mạng VN do đảng lãnh đạo bao gồm hai nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc và cách dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam. Hai nhiệm vụ chiến lược đó tuy tính chất khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau...nhằm phương hướng chung là giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa cả nước VN tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng VN ở miền nam là “giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, , hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền nam”. Con đường phát triển cơ bản của cách mạng VN ở miền nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường” lấy sức mạnh của quần chúng dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân. Tuy vậy, cần thấy rằng cách mạng ở miền nam vẫn có khả năng hòa bình phát triển, tức là khả năng dần dần cải tiến thế, dần dần thay đổi cục diện chính trị ở miền nam có lợi cho cách mạng. Khả năng đó hiện nay rất ít, song đảng ta không gạt bỏ khả năng đó, mà cần sức tranh thủ khả năng đó.
- Nghị quyết hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở đường cho cách mạng miền nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của đảng trong những năm kháng chiến khó khắn của cách mạng.


Câu 14: Phân tích quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống mĩ cứu nước (1965-1975)?

TL: * Quá trình hình thành và nội dung đường lối
- Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền nam, các hội nghị của bộ chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu cao chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc “đồng khởi năm 1960”, đưa cách mạng miền nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên toàn miền.
- Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) ngoài việc xác định đúng đắn quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ, còn quyết định nhiều vấn đề về cách mạng miền Nam.
- Trước hành động gây “chiến tranh cục bộ” ở miền nam, tiến hành chiến tranh phá hoại miền bắc của đế quốc mỹ, hội nghị trung ương Đảng lần thứ 11(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống mỹ, cứu nước trên cả nước.
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: trung ương Đảng cho rằng, cuộc “chiến tranh cục bộ ở miền nam vẫn là một chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm lược”, kiên quyết đánh bại cuộc hiến tranh xâm lược cảu đế quốc mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền bắc, giải phóng miền nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ cảu mỹ ở miền nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống phá hoại của mỹ ở miền bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và tiếp tục tiến công.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc: chuyển hưởng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ để bảo vệ vững chắc miền bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người , sức của ở mức cao nhất.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu hai miền: trong cuộc chiến tranh chống mỹ của nhân dân cả nước, miền nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn. BẢo vệ miền bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền bắc xã hội chủ nghãi là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ ở miền bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ này gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Khẩu hiệu của nhân dân cả nước lúc này là: “tất cả đánh thắng giặc mỹ xâm lược”

* Ý nghĩa của đường lối:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc,phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, tonaf dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.



Câu 15: Trinh bày nội dung cơ bản của Đại hội lần thứ 3 của Đảng (tháng 9 – 1960)?

TL: Đại hôi lần thứ 3 của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng VN trong giai đoạn mới cụ thể là:

- Nhiệm vụ chung: “tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ ở miền nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cương phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở ĐNA và thế giới.

- Nhiệm vụ chiến lược: cách mạng VN trong giai đoạn hiện tại có 2 nhiệm vụ chiến lược. Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc. Hai là, giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của đế quốc mỹ và bọn tay sai thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện mục tiêu chung nên “hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”.

- Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền nam, chuẩn bị cho nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vao trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của đế quốc mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hào bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

- Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo hiệp định Gionevo, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN, vì đó là con đường tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu thế chung của quốc tế.
- Triển vọng phát triển VN: cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, hian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc mĩ và bè lũ tay sai của chúng ở miền nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định về nhân dân ta, nam bắc nhật định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.


Câu 16: Trình bày kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước?

TL: * Kết quả:
- Ở miền bắc, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng sau 21 năm lỗ lực phấn đấu, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được đáng tự hào. Một chế độ xâ hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành
Quân dân miền bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ, điển hình là chiến thắng lịch sử của trận “điện biên phủ trên không” trên bầu trời Hà nội của năm 1972.
Miền bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò là căn cứ của cách mạng cả nước và làm nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến trường miền nam.
- Ở miền nam, với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân ta đã vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc mỹ.

* Ý nghĩa lịch sử:
- Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta là đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, quét schj quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền nam, đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên cả nước, mở rra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất cùng chung một nhiệm vụ chiến lược , đi lên chủ nghĩa xã hội, tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc VN, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau, góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc VN trên trường quốc tế.
- Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới là đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau cuộc chiến tranh thế giới hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía đông nam á của chủ nghĩa xã hội, làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược cảu đế quốc mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc to lớn đến nước mĩ trước mắt và lâu dài, góp phần lám suy yếu chủ nghĩa đế quốc, mở ra chủ nghĩa không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.


Câu 17: Phân tích mục tiêu, quan điểm CNH, HĐH của Đảng?

TL: * Mục tiêu CNH, HĐH:
- Mục tiêu cơ bản của CNH, HĐH là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phong – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

* Quan điểm CNH, HĐH: Những quan điểm CNH, HĐH được hội gnhij lần thứ bảy ban chấp hành trung ương khóa VII nêu ra và được phát triển bổ sung qua các đại hội VIII, Ĩ, X của Đảng.
- Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu của khoa học công nghệ. Đó là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống như nông nghiêp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao.

- Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Khác với công nghiệp hóa ở thời kì trước đổi mới, được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm công nghiệp hóa chỉ có nhà nước, theo kế hoạch của nhà nước thông qua chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại. Do đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo, từ đó khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quam hệ kinh tế quốc tế nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức canh tranh cao.

- Ba là, lấy pahts huy nguồn lực con gn]ời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định.

- Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và công nghệ coa vai tro quyết định đến tăng năng suất lao đông, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Mặt khác nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển và tiềm lực khoa học, công nghệ đòi hỏi trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập cộng nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và cộng nghệ vật liệu mới.

- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.


Câu 18: Phân tích những đặc điểm của cơ chế kế hoạch hóa tập chung quan liêu bao cấp?

TL: - Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định cảu cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao.

- Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động vật chất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do quyết định không đúng gây ra thì ngân sách nhà nước phải gánh chịu. Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, cũng không bọ ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh.

- Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nàh nước quản lý kinh tế thông qua chế độ” cấp phát-giao nộp.” Vì vậy, rất nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất quan trong không được coi là hàng hóa về mặt pháp lý.

- Thứ tư, Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng động, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:
+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực của chúng trên thị trường. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ em phiếu với mức giá khác so với giá trên thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách, vừa làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin-cho”.
Nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm h.ãm tiến bộ khoa học công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất, kinh doanh.


Câu 19: Phân tích nội dung CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức?

TL: Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình cong nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nội dung cơ bản của quá trình này là:
+ Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn ti thức của con gn]ời VN với tri thức của nhân loại.
+ Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, từng dự án kinh tế-xã hội.
+ Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành. lĩnh vực và lãnh thổ.
+ Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.


Câu 20: Trình bày kết quả và ý nghĩa sau hơn 20 năm nước ta chuyển sang thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN?

TL: - Một là, sau hơn 20 năm, nước ta chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế hóa thành pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển.

- Hai là, chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành: từ sở hữu toàn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác xã là chủ yếu đã chuyển sang hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế đan xen, hỗn hợp, trong đó sở hữu toàn dân những tư liệu sản xuất chủ yếu và nền kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Điều đó đã tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, khai thác tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế xã hội.

- Ba là, các loiaj thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới.

- Bốn là, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vẫn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.
Sau hơn 20 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã hình thành và từng bước hoàn thiện, thay thế cho thể chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp. Thể chế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục được khủng hoảng kinh tế-xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.



:KSV@06:
 
×
Quay lại
Top