Newsun

Believe in Good
Thành viên thân thiết
Tham gia
20/4/2008
Bài viết
9.433
Phrasal Verbs là những động từ đi sau có giới từ hoặc trạng từ hay là có cả hai.

Our neighbors have promised to look after our dog while we are away.

(Người hàng xóm của chúng tôi đã hứa chăm sóc con chó của chúng tôi khi chúng tôi đi xa)

We are all looking forward to your visit.

(Tất cả chúng tôi đều mong bạn đến thăm)

Trong tiếng Anh hiện đại, phrasal verbs được dân bản xử dụng rộng rãi trong mọi trường hợp, trong mọi ngữ cảnh kể cả những văn bản có tính trang trọng (formal contexts). Họ có khuynh hướng xử dụng phrasal verbs nhiều hơn là là dùng động từ đơn vì họ quan niệm rằng với sự đa dạng của phrasal verbs họ tránh được cảm giác của người đọc, người nghe là quá xa lạ, trịnh trọng, có vẻ ta đây. và mất sự tự nhiên của câu văn.
Thí dụ:

The government is trying to speed up new anti-terrorist laws.

We have been living together for three years now.

Dân học tiếng Anh hay dùng accelerate, co-habit, nhưng dân bản xứ lại xử dụng speed up, live together nhiều hơn. Đọc bài viết của họ ta có cảm giác tự nhiên, gần gũi của tiếng Anh hiện đại. Nhưng đây cũng là một trong những lý do làm cho người học tiếng Anh như chúng ta cảm thấy bối rối và lắm khi không hiểu dân bản xứ nói gì khi giao tiếp với họ vì, một phần, đa số trong chúng ta đều không chú trọng nhiều về phrasal verbs. Có nhiều lý do làm chúng ta yếu kém về mặt này, chủ yếu là vì trong tiếng Việt chúng ta không có loại động từ này như trong tiếng Anh mà trong khi nói và viết tiếng Anh một số trong chúng ta vẫn có khuynh hướng dịch tung chu từ ngôn ngữ của mình.

Nhiều người quan niệm không nên xử dụng phrasal verbs trong khi viết essays, một loại formal contexts, là một quan niệm sai lầm. Cách chọn từ mới là tính quyết định vì phrasal verbs, cũng được coi như một dạng vocabulary, cũng được phân ra – những chữ gốc Latin đa số là loại formal; gốc Anglo-Saxon, tuy một số được xếp vào loại informal, nhưng biết bao chữ trong nhóm này vô thưởng vô phạt, và với tính thông dụng, bình dân của những từ này, khéo xử dụng chúng sẽ làm cho người đọc, người nghe cảm thấy gần gũi hơn, khác xa cảm giác của đa số những chữ “formal” mang lại.
Thí dụ:

Lan put on her coat and went out immediately.

(Lan mặc vội áo khoác và đi ra ngoài ngay)

The envelope is sticking out from his trouser pocket.

(Cái bao thư đang nhô ra từ túi quần của nó

Động từ đơn đồng nghĩa với put on chỉ có chữ don, với stick out là protrude. Đương nhiên là bạn có thể viêt:

Lan donned her coat and went out immediately.

The envelope is protruding from his trouser pocket.

Thay những động từ đơn này vào, câu trở nên lạ lên liền, nhất là câu đầu. Nếu bạn viết cho bạn đọc thì khỏi bàn, còn nếu bạn viết cho người khác thì bạn đã quên một yếu tố quan trọng để thu hút người đọc là sự thân mật, gần gũi và quen thuộc.


Nếu bạn muốn viết kiểu thật trang trọng (formal), thiếu gì phrasal verbs thuộc loại này như accede to, accord with, weary of, yearn for…cho bạn chọn:

I soon wearied of his endless chatter.

(Chẳng bao lâu, tôi chán cái tính nói dai chuyện không đâu của nóWink

I have no reason for acceding to your demands.

( Tôi chẳng có lý do gì phải đồng ý với yêu cầu của bạn)

These punishments accord with the current school’s code of discipline.

(Những hình phạt này đúng với noi qui của trường)

He yearned for her love.

(Anh ta ao ước được tình yêu của nàng)

Tiếng Anh cũng như tiếng Việt, có nhiều chữ thích hợp với hoàn cảnh này nhưng lại không hợp với tình huống khác, cũng như bạn không mặc quần jean khi làm lễ cưới ở nhà thờ và khi ra bơi hoặc dạo mát ngoài bãi biển, bạn đâu muốn mình trong bộ đồ dạ hội.

Có nhiều bạn cảm thấy băn khoăn va co khi con lo ngai về những loại từ này; từng chữ rời ra thì biết, khi kết hợp lại thì lắm khi chẳng hiểu nó nghĩa gì. Thật ra, bạn nào cũng biết khá nhiều về loại từ này, thí dụ như talk to/with, listen to, go with, go to, play with, dream of, look for, look after...

Chẳng những thế bạn còn biết khá nhiều về phrasal nouns nữa như handout, set-up, shake-up, breakdown, slowdown…

After that last breakdown, I decided it was time for a new car.

(Sau lần xe hư đó, tôi quyết định là đã đến lúc mua một chiếc mới)

Only grown-ups are allowed to drive.

(Chỉ có người lớn mới được quyền lái xe)

…và chắc là bạn cũng đã từng sử dụng phrasal adjective nữa như ongoing, incoming, warm-up…

Those are worn-out shoes.

(Đó là những chiếc giầy mòn rách)

Watch out for oncoming traffic.

(Coi chừng xe cộ đang qua lại)
 
thanks bạn, post típ cho mọi người tham khảo nhé
 
×
Quay lại
Top