Đề thi đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam - có đáp án.

xuanhung_xd9

Thành viên cấp 2
Thành viên thân thiết
Tham gia
15/12/2011
Bài viết
1.979
Câu 1. Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung cơ bản trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng (2-1930).

Câu 2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939-1941 và sự chỉ đạo sáng tạo của Đảng trong việc xây dựng lực lượng, nắm thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945.

Câu 3. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ (1945-1954) và quá trình hình thành, phát triển và nội dung cơ bản đường lối cách mạng miền Nam (1954-1975).

Câu 4. Trình bày quá trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X.

Câu 5. Quá trình hình thành đường lối kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trình bày những quan điểm của Đảng tại Đại hội X (4-2006) về định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.

Câu 6. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới.

Câu 7. Trình bày Đường lối của Đảng về xây dựng, phát triển nền văn hóa và giải quyết những vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới.

Câu 8. Trình bày đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới và những chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

Câu 9: Phân tích đường lối đổi mới của đảng CSVN trong giai đoạn từ 1986 đến nay.
 
Câu 1. Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung cơ bản trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng (2-1930).

- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, Người tham gia những hoạt động chính trị sôi nổi ngay trên đất Pháp như : tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp. Năm 1919, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp.

- Tháng 6 – 1919, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm người yêu nước Việt Nam tại Pháp gửi “ Bản yêu sách 8 điểm” đến Hội nghị Vécxai, nhằm tố cáo chính sách của Pháp và đòi Chính phủ Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.

Mặc dù không được chấp nhận, nhưng “ Bản yêu sách” đã gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Pháp và nhân dân các nước thuộc địa của Pháp. Tên tuổi Nguyễn Ái Quốc từ đó được nhiều người biết đến.

- Tháng 7-1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Người vô cùng phấn khởi và tin tưởng, vì Luận cương đã chỉ rõ cho Người thấy con đường để giải phóng dân tộc mình. Từ đó, Người hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đi theo Quốc tế thứ III.

- Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua vào cuối tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên.
Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường Cộng sản.

- 1921: Người sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- 1922 : Ra báo “ Le Paria” ( Người cùng khổ ) vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng.
- 1923 : Sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế Cộng sản.
- 1924 : Dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V.

Ngoài ra, Người còn viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn sách nổi tiếng “ Bản án chế độ thực dân Pháp” – đòn tấn công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp-

- Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị) nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nước ta. Thời gian này tuy chưa thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam, nhưng những tư tưởng Người truyền bá sẽ làm nền tảng tư tưởng của Đảng sau này. Đó là :

* Chủ nghĩa tư bản, đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các nước và nhân dân các thuộc địa. Đó là mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa.

* Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng.
 
Câu 2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939-1941 ......

* Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
- Tháng 6-1925 :Người thành lập “ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “ Thanh niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội.

- Tháng 7-1925 : Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp bức ở Á Đông”, có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày để đào tạo, bồi dưỡng cách mạng.
- Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện ở Quảng Châu sau đó đã được xuất bản thành sách “Đường Kách Mệnh”.

- Từ năm 1928 : Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng được cơ sở của mình ở khắp nơi. Hoạt động của Hội góp phần truyền bá tư tưởng Mác- Lênin, thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam theo xu thế cách mạng vô sản. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng là bước chuẩn bị chu đáo về chính trị , tổ chức và đội ngũ cán bộ cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.

- Giữa năm 1927-1930 : Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm (Thái Lan ) về Trung Quốc, với danh nghĩa đại diện Quốc tế Cộng sản triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam.

- Từ ngày 3 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, Điều lệ tóm tắt của các hội quần chúng.

=> Nói đến NAQ là nói đến con người của nhiều sáng lập, nhưng sáng lập ra ĐCSVN là sáng lập có ý nghĩa quyết định đến những thắng lợi về sau của CM nước ta


 
* Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng (2-1930).
Gồm 5 nội dung cơ bản:

Phương hướng chiến lược của CMVN: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản

- Nhiệm vụ của cách mạng: tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của đế quốc pháp để giao cho chín phủ công nông binh quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hoá xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,.. phổ thông giáo dục theo công nông hoá.

-Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là lực lượng cơ bản, là gốc; đồng thời phải mở rộng rãi hơn các lực lượng khác đó là: tư sản vừa và nhỏ, trung tiểu địa chủ.

-Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta là 1 cương lĩnh cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nước ta lúc bấy giờ. Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là nội dung cơ bản của cương lĩnh này.

-Xác định mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận cấu thành của cách mạng thế giới, phải tranh thủ cách mạng thế giới.
 
Câu 2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939-1941 và sự chỉ đạo sáng tạo của Đảng trong việc xây dựng lực lượng, nắm thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945.

- Chiến lược không hề thay đổi.
- Chuyển hướng về mục tiêu thay đổi và chỉ đạo chiến lược

- Chủ trương chuyển hướng chiến lược của đảng ta trong thời kỳ 1939-1945: kể từ khi chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra, ban chấp hành trung ương đảng đã họp hội nghị lần t6(11.1939), hội nghị lần t7(11.1940), hội nghị lần t8(5.1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới t2 và tình hình trong nước cụ thể ban chấp hành đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

+) TW đã nhận định con đường phát triển tất yếu của cách mạng đông dương là đánh đổ toàn bộ đế quốc, giành chính quyền về tay nhân dân.

+) TW đã điều chỉnh chiến lược về chiến lược giải phóng dân tộc thuộc địa: Nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc; Đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên đầu; Đánh phong kiến, giải ra từng bước.

+) TW đã quyết định tách mặt trận 3 nước Đông Dương để thành lập mỗi nước một mặt trận riêng. Nhằm tăng cường lực lượng của mỗi nước. Tăng cường và phát huy sức mạnh của 3 nước đông dương.
---------> Chưa tách đảng, chỉ tách mặt trận.

+) Xúc tiến, chuẩn bị mọi mặt, khởi nghĩa vũ trang. Tư tưởng khởi nghĩa có từ luận cương chính trị của đảng 10/1930 và đến đây mới có cơ hội thực hành.



 
[QUÔTE=xuanhung_xd9;409102]Mấy hôm nay bận quá nên không gõ ra được. Anh em thông cảm. Lúc nào gần lúc thi thì mình up vậy?[/QUOTE]

a cho e xin cái đáp án các câu còn lại được không???:KSV@06:
 
Bài trên là do mình tự làm, các bạn cũng có thể tham khảo bài làm sau đây:

Câu 2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939-1941 và sự chỉ đạo sáng tạo của Đảng trong việc xây dựng lực lượng, nắm thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945.

- Chủ trương chuyển hướng chiến lược của đảng ta trong thời kỳ 1939-1945: kể từ khi chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra, ban chấp hành trung ương đảng đã họp hội nghị lần t6(11.1939), hội nghị lần t7(11.1940), hội nghị lần t8(5.1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới t2 và tình hình trong nước cụ thể ban chấp hành đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

+) Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Ban chấp hành trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn với bọn đế quốc, phát xít pháp-nhật. Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cm, ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác lại khẩu hiệu "đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày" thay bằng khẩu hiệu " tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và bọn việt gian cho dân nghèo"...

+) Hai là, quyết định thành lập mặt trận việt minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cm nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

+) Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của đảng và nhân dân trong giai đoạn hiện tại.

Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi cần phải ra sức phát triển lực lượng. Ban chấp hành trung ương chỉ rõ việc " chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của đảng ta và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại". Ban chấp hành xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta, còn đặc biệt chú trọng xd đảng nhằm nâng cao nguồn lực tổ chức và lãnh đạo của đảng.

- Ý nghĩa lịch sử:

+) Thắng lợi của cm t8 đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân pháp trong gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít nhật, đưa nhân dân vn từ nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do.
+) Thắng lợi của cm t8 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc vn, đưa dân ta bước vào kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do và cnxh.
+) Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa MLN, kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
+) Cách mạng t8 thắng lợi cổ vũ mạnh mẽ cho nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
- Nguyên nhân thắng lợi:
+) Cm t8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi. Đảng đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
+) CM t8 là tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của nhân dân dưới sự lãnh đạo của đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cm rộng lớn.
+) CM t8 thành công là do đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt Minh.
+) Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cuộc cm t8, đảng có đường lối đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh và đoàn kết thống nhất...

- Bài học kinh nghiệm:
+) Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống pk- hai nhiệm vụ ko thể tách rời nhau. Tuy 2 nhiệm vụ ko tách rời nhau nhưng nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất.
+) Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông. Cm t8 thắng lợi là nhờ cuộc đấu tranh yêu nước ảnh hưởng của 20tr người vn. Đạo quân chủ lực được xd và làm nền tảng. Đảng xd được khối đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi.
+) Ba là, đảng đã lợi dụng được mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phát xít, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và mọt bộ phận thế lực địa chủ pk. Nhờ vậy mà cm t8 giành được thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu.
+) Bốn là kiên quyết dùng bạo lực cm và biết sử dụng bạo lực cm một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy của nhân dân.
+) Năm là nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, vừa vận dụng nguyên lý của CN MLN vừa chọn đúng thời cơ.
+) Sáu là xd một đảng đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền
 
Câu 3. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ (1945-1954) và quá trình hình thành, phát triển và nội dung cơ bản đường lối cách mạng miền Nam (1954-1975).


ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954).
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).
a) Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám.

- Thuận lợi:
+ Trên thế giới, hệ thống xã hội đã được hình thành.
+ Trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, nhân dân dược làm chủ và tin tưởng, ủng hộ Chính phủ và Việt Minh.

- Khó khăn:
+ Nạn ngoại xâm.
+ Kinh tế bị tàn phá nặng nề.
+ Tài chính khánh kiệt.
+ Nạn đói, nạn dốt diễn ra nghiêm trọng.

b) Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng.
- Nội dung chủ trương.
25-11-1945, BCHTW ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, nội dung cơ bản:
+ Về chỉ đạo chiến lược: CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.
+ Về xác định kẻ thù: Thực dân Pháp xâm lược, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Về phương hướng, nhiệm vụ: Củng cố chíng quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa- Việt thân thiện”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.

- Ý nghĩa của chủ trương.
+ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.
+ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.


 
c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
- Kết quả.
+ Về chính trị- xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới.
+ Về kình tế, văn hoá: các lĩnh vực sản xuất cũ được phục hồi, sản xuất mớiđược phát triển, đẩy lùi được nạn đói, bước đầu xây dựng được nền văn hoá mới.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Chính quyền được đảm bảo an toàn trước nhữngâm mưu thủ đoạn của kẻ thù.

- Ý nghĩa.
+ Bảo vệ được nền độc lập, xây dựng được nền móng cho chế độ xã hội mới.
+ Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc.

- Nguyên nhân thắng lợi
+ Đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám.
+Phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

- Bài học kinh nghiệm.
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào nhân dân để bảo vệ chínhquyền.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
+ Tận dụng khả năng hoà hoãn để xay dựng lực lượng, đồng thời luôn sẵn sàng ứngphó với mọi tình huống khi địch bội ước.

 
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độdân chủ nhân dân (1946-1954).
a) Hoàn cảnh lịch sử.
11- 1946, Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng…
12- 1946, Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà nội…
Đêm 19-12-1946 lệnh toàn quốc kháng chiến được ban bố.

- Thuận lợi
+ Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ.
+ Có sự chuấn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài.

- Khó khăn
+ Tương quan lực lượng không có lợi cho ta.
+ Bị bao vây cô lập.
+ Pháp đã chiếm được Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã.

b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối.
- Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính(1946-1950)
25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là Pháp.
19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc được triệu tập xác định rõ chủ trươngphải đánh Pháp.
20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.
9-1947, tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh được xuấtbản.

Đường lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơbản:
+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống nhất.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
+ Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tựdo, hòa bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoànkết toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân,chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dânkháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập,bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa…Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiệntoàn dân, toàn diên, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợinhất định sẽ về ta.

 
- Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc,phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954)
+ 1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc.
+ 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên Giới.
+ 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có những chuyển biến tíchcực.
+ 2- 1951, Đại hội II của Đảng được triệu tập.

Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng.
Đại hội thông qua Chính cương Đảng Lao động Việt Nam do Trường Chinh soạn thảovới nội dung cơ bản:
Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.
Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa.


Đối tượng của cách mạng: đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thểlà thực dân Pháp và can thiệp Mỹ; đối tượng phụ là địa chủ phong kiến, cụ thểlúc này là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi thực dan Pháp xâm lược, xoá bỏ các di tíchphong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.

Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trước mắt làhoàn thành giải phóng dân tộc.
Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tưsản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra là những địa chủ yêu nước và tiến bộ.Tất cảc các bộ phận đó họp lại thành nhân dân mà nòng cốt là công nhân, nôngdân và lao động trí thức.

Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng tư sản dân quyền lối mới tiến triển thànhcách mạng XHCN.
Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất địnhsẽ đưa Việt Nam tiến tới XHCN.
 
Con đường đi lên CNXH: qua 3 giai đoạn:

Gđ thứ nhất: hoàn thành giải phóng dân tộc.

Gđ thứ hai: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, phát triển kỹ nghệ,hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.

Gđ thứ ba: xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.

Ba giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của cách mạng: người lãnh đạo là giai cấp côngnhân; mục đích là phất triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN.

Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dânvà đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiên đoàn kếtViệt- Trung- Xô, Việt- Miên- Lào…
Đường lối tiếp tục được bổ sung:

HNTW lần thứ nhất (3-1951), HNTW lần thứ hai (9 đến 10- 1951), HNTW lần thứ tư(1-1953), HNTW lần thứ năm (11-1953)


 
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinhnghiệm.

a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối.

- Kết quả.
+ Chính trị: xây dựng được bộ máy chính quyền 5 cấp, phát triển được khối đạiđoàn kết trong nước và quốc tế, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày córuộng.
+ Quân sự: thu được nhiều thắng lợi lớn, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Ngoại giao: tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới; buộcPháp ký hiệp định Giơnevơ.


- Ý nghĩa.
+ Trong nước.
Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp có sự giúp đỡ cao của Mỹ.
Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ.
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc.
Nâng cao uy tín và vị thế nước ta trên trường quốc tế.

+ Quốc tế.
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Tăng thêm địa bàn và lực lương cho CNXH.
Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thốngthuộc địa của chủ nghĩa thực dân.
HCM đánh giá…

 
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.

- Nguyên nhân thắng lợi.
+ Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối đúng đắn và khối đoàn kết toàn dân.
+ Có lực lượng vũ trang ba thứ quân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân không ngừng được củng cố và lớn mạnh.
+ Có sự liên minh chiến đấu của 3 nước Đông Dương, sự ủng hộ của hệ thống XHCNvà nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.

- Bài học kinh nghiệm.
+ Thứ nhất, đề ra đường lối đúng và quán triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toànquân, toàn dân.
+ Thứ hai, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, đặtlên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc.
+ Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.
+ Thứ tư, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệthuật quân sự sáng tạo.
+ Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao hiệu quả sức chiến đấuvà năng lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

 
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC(1954-1975).
1. Giai đoạn 1954-1964.
a) Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954.
- Thuận lợi.
+ Hệ thống XHCN lớn mạnh.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh.
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.
+ Thế và lực nước ta lớn mạnh sau 9 năm kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập, thống nhất của nhân dân cả nước.

- Khó khăn:
+ Đương đầu với kẻ thù hùng mạnh nhất thế giới.
+ Thế giới đang trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
+ Có sự bất đồng trong hệ thống XHCN.
+ Đất nước nghèo nàn lại bị chia cắt…


b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối.

- Quá trình hình thành và nội dung đường lối.
+ 9-1954, HN Bộ chính trị ra nghị quyết về “tình hình mới, nhiệm vụ mới vàchính sách mới của Đảng”.
+ HNTW lần thứ bảy (3-1955) và thứ tám (8-1955) khẳng định muốn chống đế quốcMỹ phải ra sức củng cố miền Bắc.
+ 12-1957 HNTW lần thứ 13 nêu nhiệm vụ đưa miền Bắc lên CNXH và quyết tâm thốngnhất nước nhà.
+ 1-1959, HNTW lần thứ 15 đã nêu rõ nhiệm vụ cách mạng hai miền và mối quan hệgiữa chúng. Đặc biệt là chuyển hướng chỉ đạo với cách mạng miền Nam.
+ ĐHĐBTQ lần thứ III (9-1960) hoàn chính đường lối chiến lược cả nước:

Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng nước Việt Nam hoàbình, độc lập, thống nhất…
Nhiệm vụ chiến lược: cách mạng VN thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: một là,tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc; Hai là, giải phóng miền Nam, thực hiệnthống nhất nước nhà.
Mục tiêu chiến lược: hoà bình, thống nhất nước nhà.
Mối quan hệ của cách mạng hai miền: hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhauvà thúc đẩy lẫn nhau.
Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền: cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyếtđịnh nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN, cách mạng miền Namgiữ vai trò quyết định trực tiếp.
Con đường thống nhất đất nước: kiên trì con đường hoà bình thống nhất nhưngluôn đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống, kể cả khi chúngliều lĩnh mở chiến tranh ra miền Bắc.
Triển vọng của cách mạng VN: là quá trình đấu tranh lâu dài, gay go, gian khổ,phức tạp nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta.

- Ý nghĩa đường lối.
+ Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: ĐLDT và CNXH, phù hợp với hoàn cảnhlịch sử cụ thể.
+ Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng phù hợp với VN và xu thế cáchmạng thế giới.
+ Đường lối là cơ sở để chỉ đạo cách mạng cả nước giành những thắng lợi to lớn.


 

2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975.
a) Bối cảnh lịch sử.
- Thuận lợi.
+ Cách mạng thế giới đang ở xu thế tiến công.
+ Miền Bắc vừa hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
+ Cách mạng miền Nam đang có những bước tiến mới.
- Khó khăn.
+ Liên Xô và Trung Quốc tiếp tục bất đồng.
+ Mỹ ồ ạt đưa quân viến chinh xâm lược làm tương quan lực lượng thay đổi bấtlợi cho ta.


b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối.
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối.
+ HN Bộ chính trị đầu 1961 và đầu 1962 đã khẳng định đưa đấu tranh vũ trang lênsong song với đấu tranh chính trị, tiếp tục giữ vững và phát triển thế tiếncông.
+ HNTW lần thứ 9 (11-1963) xác định đúng đắn quan điểm quốc tế, đồng thời xácđịnh rõ vai trò căn cứ, hậu phương cách mạng của miền Bắc đối với miền Nam.
+ HNTW 11 (3-1965) và HNTW 12 (12-1965) đề ra đường lối chung cả nước trongtình hình mới.
Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: chiến tranh cục bộ của Mỹ vẫn làchiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nhưng nó chứa đựng đầy mâu thuẫn. Phátđộng cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi đó là nhiệm vụthiêng liêng từ Nam chí Bắc.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao quyết tâm đánh bại chiến tranh xâmlược của Mỹ trong bất kỳ tình huống nào nhằm tiến tới hoà bình thống nhất nướcnhà.
Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục phát dộng chiến tranh nhân dân, thựchiện đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính nhưng tranh thủ thời cơ giànhthắng lợi quyết định trong thời gian ngắn nhất.
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triểnthế tiến công.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng sang thời kỳ có chiến tranh.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranhchống Mỹ, miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn.

- Ý nghĩa đường lối.
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần tiến công, tinh thần độclập tự chủ.
+ Thể hiện tư tưởng nắm vững và giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, nắm vững mốiquan hệ cách mạng hai miền.
+ Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chínhđược thể hiện ở tầm cao mới.
 
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinhnghiệm.
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi.
- Kết quả:
+ Ở miền Bắc, công cuộc xây dựng CNXH đạt được những thành tựu đáng tự hào: mộtchế độ xã hội mới được hình thành; đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại củaMỹ…
+ Ở miền Nam: lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ nguỵ, hoànthành CM DTDCND trên cả nước…

- Ý nghĩa:
Đối với nước ta:
+ Hoàn thành CM DTDCND trên cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc.
+ Tăng thêm sức mạnh vật chất và tinh thần, thế và lực cho cách mạng Việt Nam,để lại niềm tự hào và những kinh nghiệm quý báu.
+ Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tế.

Đối với thế giới:
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH, từ sau chiến tranh thếgiới thứ hai.
+ Làm thất bại chiến tranh xâm lược của Mỹ.
+ Góp phần làm suy yếu trận địa của CNĐQ, phá vỡ phòng tuyến quan trọng củachúng ở Đông Nam Á.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới.
+ Đại hội IV của Đảng đánh giá.

 
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
Nguyên nhân thắng lợi:
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
+ Có cuộc đấu tranh đầy hy sinh gian khổ của quân và dân ta, nhất là đồng bàomiền Nam.
+ Có miền Bắc XHCN là hậu phương lớn cho tiền tuyến lớn miền Nam.
+ Có tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương, sự ủng hộ của các nước XHCNvà nhân dân tiến bộ thế giới.
Bài học kinh nghiệm:
Một là, Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH phát huy sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cảnước đánh Mỹ.
Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tôc ta, kiên định tư tưởng chiến lượctiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ.
Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn,sáng tạo.
Bốn là, Quán triệt sâu sắc và nghiêm túc đường lối trong các cấp bộ Đảng trongquân đội, trong các ngành, các địa phương.
Năm là, phải coi trọng công tác xây dựng Đảng.

 
×
Quay lại
Top