Đề thi kế toán ngân hàng - HV ngân hàng - 09-04-2012

xuanhung_xd9

Thành viên cấp 2
Thành viên thân thiết
Tham gia
15/12/2011
Bài viết
1.979




ĐỀ THI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG K11 (CA 2)​


PHẦN I: LÝ THUYẾT (4 điểm)

1. Trình bày quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi định kỳ theo quý. (1 điểm)

2. Vẽ sơ đồ và nêu nội dung mô hình giao dịch “nhiều cửa”. (1 điểm)

3. Trả lời đúng, sai và giải thích ngắn gọn (mỗi câu 0,5 điểm)

a. Ngân hàng huy động tiền gửi không kỳ hạn nhằm mục đích chính là giảm chi phí lãi vay
b. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm cả các khoản thu tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng.
c. Các khoản thu từ hoạt động tín dụng, thu lãi tiền gửi, thu dịch vụ… được ghi nhận là thu
nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng được ghi nhận là chi phí khác
d. Số dư nợ cuối năm của tài khoản 631 phản ánh một khoản lỗ kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng


PHẦN II: BÀI TẬP (6 điểm)

Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, giải thích các trường hợp cụ thể:

1. Khách hàng đến xin rút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng, số tiền gốc 300 triệu đồng, trả lãi trước, lãi suất 7,8%/năm. Thời gian thực gửi là 2,5 tháng. Ngân hàng đồng ý cho khách hàng hưởng lãi suất 3%/năm. Ngân hàng phân bổ lãi tròn tháng. Khách hàng đề nghị rút lãi bằng tiền mặt, số tiền gốc chuyển sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.

2. Kết thúc thời hạn của hợp đồng bảo lãnh, khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. Biết số tiền ký quỹ của khách hàng là 300 triệu đồng, số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng là 150 triệu đồng. Giá trị hợp đồng bảo lãnh là 500 triệu đồng.

3. Công ty NOVA gửi đến ngân hàng các chứng từ sau:
a. UNT, thu tiền hàng đã cung cấp cho công ty An Đông có tài khoản tại cùng ngân hàng số tiền 300 triệu đồng
b. UNC, thanh toán tiền hàng cho công ty Hùng Long có tài khoản tại ngân hàng cùng hệ thống số tiền 500 triệu đồng.
c. Séc 60 triệu đồng, ký phát 33 ngày trước. Người ký phát có tài khoản tại ngân hàng cùng hệ thống.
d. Séc bảo chi 60 triệu đồng, ký phát 40 ngày trước được bảo chi bởi một ngân hàng cùng địa bàn nhưng khác hệ thống.

4. Ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ như sau:
a. Thực hiện thỏa thuận đã ký với khách hàng, bán 5000 EUR. Tỷ giá giao dịch là 24000 VND/EUR. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
b. Khách hàng mang 1000 USD đến xin đổi lấy tiền mặt VND. Ngân hàng chấp nhận tỷ giá giao dịch là 17000 VND/USD.

5. Mua 1000 trái phiếu do Vietcombank phát hành với mệnh giá 100.000đ/tp, kỳ hạn 3 năm, lãi suất trả trước 16%/năm. Thời gian đầu tư là 2 năm. Giá mua 65.000đ/tp, chi phí giao dịch bằng 0,15% số tiền giao dịch trả qua tài khoản tiền gửi tại Vietcombank.
a. Xử lý trong trường hợp coi đây là trái phiếu kinh doanh.
b. Xử lý trong trường hợp coi đây là trái phiếu sẵn sàng để bán.







Đề thi kế toán ngân hàng khóa 8 - hvnh​


Phần I: Lý thuyết
1. Ở chi nhánh của NHTM, phần chênh lệch khi đánh giá lại TSCĐ sẽ được ghi vào tài khoản 642.
2. Khoản mục “Phát hành giấy tờ có giá” trên bảng cân đối kế toán được tổng hợp từ tài khoản mệnh giá phát hành giấy tờ có giá.
3. Tất cả các quỹ dự phòng của ngân hàng đều được trích từ chi phí.
4. Ở bên ngân hàng mua nợ, tài khoản 468 sẽ được kết chuyển toàn bộ số dư tại thời điểm việc mua bán được hoàn tất.
5. Tài khoản 4711 phản ánh số lượng ngoại tệ bán ra từ số ngoại tệ mua vào của ngân hàng.
6. Tất cả các tài sản cố định mua sắm đều ghi toàn bộ giá mua và chi phí mua vào nguyên giá tài sản.
Phần II: Bài tập
Tại NHCT Khánh Hoà, ngày 16/8/2008 có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Thanh toán cho ông B sổ tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng được ông B gửi vào ngày 1/1/2008, số tiền ban đầu khi gửi vào là 100 trđ.
2. Phát hành giấy tờ có giá. Tổng mệnh giá 1500 trđ. Giá trị phụ trội 50trđ. Lãi suất 18%/năm. Lãi trả trước. Số tiền thanh toán được chuyển khoản từ tài khoản của kho bạc nhà nước.
3. a. Nhận được uỷ nhiệm thu từ khách hàng đòi tiền một pháp nhân có tài khoản tại NHNNghiệp Khánh Hoà số tiền 50 trđ. UNT này có uỷ quyền chuyển nợ.
b. Nhận được yêu cầu huỷ lệnh chuyển có của NHCT Đà Nẵng số tiền 50 trđ do trước đây đã chuyển thừa vào tài khoản của công ty Cơ Khí có tài khoản tại NHCT Khánh Hoà. Hiện trên tài khoản của công ty Cơ Khí chỉ còn 40 trđ.
4. Thực hiện góp vốn để cho vay đồng tài trợ với 1 ngân hàng khác số tiền 500trđ. Số tiền góp vốn này được chuyển khoản qua tài khoản của NHg` tại NH Nhà Nước Khánh Hoà. Trong ngày, đã nhận được thông báo của ngân hàng đầu mối về việc đã thực hiện giải ngân cho dự án X số tiền 300 trđ.
5. Công ty Thành Lộc thanh toán tiền thuê tài chính cho ngân hàng bằng việc trích tài khoản tiền gửi, số tiền trả gốc 150trđ, số tiền lãi 15trđ. Trong đó, ngân hàng đã dự thu lãi 13trđ. Hết hạn thời gian thuê, công ty Thành Lộc mua lại tài sản này với giá 40trđ. Giá trị gốc còn lại của thuê tài chính là 50trđ.
6. Tổng công ty Xi măng đề nghị ngân 3 ngân hàng thực hiện đồng bảo lãnh với trị giá 1,6tỷ. 3 ngân hàng gồm: NHCT Khánh Hoà là ngân hàng bảo lãnh đầu mối với tỷ lệ 50%, NHNông nghiệp Khánh Hoà 30%, NHg` Đầu từ Khánh Hoà 20%. Tổng công ty Xi măng trích tiền gửi tại NHCT Khánh Hoà để thực hiện ký quỹ bảo lãnh, số tiền 300 trđ. Đồng thời, tổng công ty Xi măng cũng trích tiền gửi để thực hiện thanh toán phí bảo lãnh, số tiền 10 trđ.
7. Ngân hàng thực hiện tính lãi đã được nhận trước, số tiền 10trđ. Giá trị phụ trội của chứng khoán khi mua là 15trđ.
8. Ngân hàng mua về TSCĐ số tiền 110trđ. Ngay trong ngày, giám đốc thực hiện nghiệm thu tài sản. Ngân hàng nhận vốn mua tài sản từ hội sở chính.
9. Ngân hàng có 1 tài sản trước đây có nguyên giá 500trđ, đã khấu hao 50trđ. Sau khi đánh giá lại, nguyên giá tài sản là 400trđ.
10. Khách hàng yêu cầu ngân hàng thực hiện chuyển đổi ngoại tệ. KHg` yêu cầu trích tiền gửi bằng USD và chuyển đổi sang EUR để thực hiện thanh toán bằng EUR cho đối tác. Số EUR được chuyển đổi là 10.000USD. Tỷ giá 1USD=16000VND. 1EUR=22000VND.
11. Khách hàng yêu cầu ngân hàng thực hiện nhờ thu, số tiền: x trđ. Khách hàng cũng trích tiền gửi USD để thanh toán phí nhờ thu cho ngân hàng số tiền 110USD. Ngân hàng thực hiện quy đổi ra VND với tỷ giá 1USD=16000VND.
12. Ngân hàng thực hiện truy thu được bằng tiền mặt số tiền nợ 10trđ trước đây của công ty Bình Minh. Số nợ này trước đây đã được ngân hàng xử lý bằng dự phòng.
13. Hợp đồng mua kỳ hạn của ngân hàng nay đến hạn. Ngân hàng thực hiện tất toán. Số tiền mua 100.000USD. Tỷ giá kỳ hạn 1USD=15.500VND. Tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện hợp đồng 1USD=16.000VND.
Yêu cầu: Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong ngày của ngân hàng.
Chú ý: Tài liệu ko chính xác hoàn toàn và chỉ mang tính chất tham khảo.



Năm 2006


I. LÝ THUYẾT
Câu 1: Sự cần thiết của kiểm soát và đối chiếu trong thanh toán chuyển tiền điện tử? Vẽ sơ đồ và làm rõ quy trình kiểm soát đối chiếu hiện nay?
Câu 2: Khi một khoản cho vay thông thường của NHTM (loại trả lãi sau) khách hàng không trả được đúng hạn một phần nợ gốc thì kế toán NH đó phải làm gì? Nêu các bút toán cần hạch toán có liên quan?

II. BÀI TẬP
Ngày 20/10/2005, tại NHNo và PTNT Hà Nội phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đòi hỏi kế toán phải xử lý và hạch toán như sau:
Phần bắt buộc cho tất cả sinh viên các chuyên ngành

1-Công ty XNK Nông lâm sản nộp vào NH các chứng từ:
- Uỷ nhiệm chi trích TKTG là 32.000.000đ trả nợ đến hạn cả gốc và lãi cho NH (gốc 30.000.000đ và lãi 2.000.000đ), số lãi đã hạch toán cộng dồn và yêu cầu NH giải phóng tài sản thế chấp trị giá 40.000.000đ. Kế toán kiểm soát thấy hợp lệ và làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Đơn xin bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký với bên nhập khẩu tại Hàn Quốc 200.000 USD. Đơn vị trích TK tiền gửi ngoại tệ của đơn vị ký quỹ 50.000 USD, trích TK tiền gửi thanh toán trả phí bảo lãnh 3.000.000đ và nộp lại hồ sơ tài sản thế chấp trị giá 300.000 USD. NH kiểm soát thấy hồ sơ hợp lệ nên đồng ý thực hiện yêu cầu của đơn vị.

2-Ông Hoàn mang một số giấy tờ có giá đến hạn xin rút tiền:
- Một sổ tiết kiệm gửi ngày 15/04/2005, thời hạn 6 tháng tiền gốc là 60.000.000đ, lãi suất loại 1%/tháng (loại trả lãi sau), số ngày còn lại khách hàng được hưởng lãi suất 0,2%/tháng (rút bằng tiền mặt)
- Một chứng chỉ tiền gửi 9 tháng do NHNo và PTNT Hà Nội phát hành ngày 20/2/2005, mệnh giá 50.000.000đ, lãi suất 0,9%/tháng (trả lãi trước) đến rút tiền và xin đề nghị NH chuyển tiền đến NHNo Bình Dương để sử dụng. KH trả phí chuyển tiền là 500.000đ và 10% VAT bằng tiền mặt.

3- a) Được sự đồng ý của NHNo và PTNT Việt Nam, chuyển tiền qua thanh toán bù trừ để góp vốn liên doanh với VIP Bank 500.000.000đ
b) Nhận được báo có của NHNN Hà Nội về số tiền 5.000.000đ về số lãi trái phiếu mà NHTM CP Quân đội đã chuyển vào TK tiền gửi của NHNo Hà Nội, trong tổn số tiền lãi này có 2.000.000đ là lãi trong thời gian trước khi NHNo Hà Nội mua lại số trái phiếu này. NHNo Hà Nội xác định số trái phiếu thuộc loại sẵn sàng để bán.

4-Giám đốc và phòng tín dụng xử lý một số khoản cho vay và yêu cầu kế toán thực hiện như sau:
- Xử lý nợ và trích TKTG của Công ty Bảo vệ thực vật thu nợ đến hạn 250.000.000đ trong số nợ gốc phải trả kỳ hạn này là 500.000.000đ. Tổng dư nợ của tính đến thời điểm trước khi thu nợ là 750.000.000đ (đều là nợ đủ tiêu chuẩn), số lãi cộng dồn chưa thu 5.000.000đ. Số nợ chưa trả được kỳ này phải chuyển sang nợ dưới tiêu chuẩn, số nợ còn lại được đánh giá là nợ cần chú ý.
- Hoàn tất việc bán một tài sản gán nợ mà NH đã nhận quyền sở hữu trước đây hai bên định giá tài sản là 400.0-00.000đ. Người mua trả bằng tiền mặt 410.000.000đ - số chênh lệch được xác định là khoản thu bất thường.

5-Phát sinh một số nghiệp vụ về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế như sau:
- Nhận được bộ chứng từ của Người xuất khẩu từ CHLB Đức yêu cầu thanh toán số tiền hàng đã giao cho công ty Rau quả theo L/C trả tiền ngay mà NH đã mở trước đây. Tổng giá trị phải thanh toán theo cam kết là 1.000.000 Euro. Số tiền KH đã ký quỹ là 500.000 Euro; số còn lại được Ngân Hàng bảo lãnh. Tài khoản của công ty Rau quả chỉ còn 300.000 Euro để thực hiện nghĩa vụ nên NH phải trả thay số tiền còn thiếu. Bộ phận thanh toán quốc tế và KH đã kiểm soát và chấp nhận thanh toán theo bộ hồ sơ này và chuyển tiền qua Sở giao dịch (SGD) của NHNo Việt Nam
- Nhận được chuyển tiền kiều hối qua thông báo của NHNo Việt Nam để trả cho ông Bách (không mở tài khoản tại SGD) số tiền 5.000 USD. Sau khi báo cho KH nhận tiền, ông Bách đã bán lại cho NH để lấy tiền Việt Nam gửi tiết kiệm không kỳ hạn ngay tại NH theo tỷ giá 15.700đ/1 USD. phí chuyển tiền được KH trả bằng tiền mặt là 1.000.000đ cùng với 100.000đ thuế GTGT.


Phần dành cho sinh viên chuyên ngành kế toán-kiểm toán NH

6-Có các nghiệp vụ về thu nhập, chi phí và tài sản như sau:
a - Công ty XNK Nông lâm sản trả lãi tiền vay quá hạn 2.000.000đ trích từ tiền gửi của đơn vị, số lãi này NH đã tính dồn tích và dự phòng.
- Trả lãi tiền gửi tiết kiệm cho bà Hoa, 3.000.000đ loại tiết kiệm 1 năm, số lãi này đã tính dồn tích (KH nhận bằng tiền mặt)
b - ông Oanh (phòng hành chính) xuất trình hóa đơn thanh toán tạm ứng mua một số CCLĐ trị giá 9.000.000đ, số CCLĐ này xuất dùng ngay cho phòng Kinh doanh ngoại tệ. Trước đây ông Oanh đã tạm ứng 10.000.000đ, số tiền thừa nộp lại bằng tiền mặt.
c - điều chuyển đi NHNo Hà Tây một xe ô tô theo lệnh của NHNo Việt Nam nguyên giá 600.000.000đ đã khấu hao 60.000.000đ

Yêu cầu:
Xử lý và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trên vào các TK thích hợp. Giải thích những trường hợp cần thiết
Biết rằng:
• NHNo & PTNT Hà Nội thanh toán với các đơn vị trong hệ thống và thanh toán với nước ngoài đều tập trung qua Hội sở NHNo & PTNT Việt Nam theo phương thức chuyển tiền điện tử. Thanh toán ngoài hệ thống theo các phương thức hiện hành mà NHNN đã quy định.
• Sô dư của các Tk có liên quan không ảnh hưởng tới việc xử lý các nghiệp vụ đã cho trên
 
×
Quay lại
Top