Số đếm trong tiếng Nhật

Newsun

Believe in Good
Thành viên thân thiết
Tham gia
20/4/2008
Bài viết
9.433
Số đếm trong tiếng Nhật - Cách đếm đồ vật, người

Đếm từ 1 tới 10

Chắc các bạn ai cũng biết đếm từ 1 tới 10:
一 二 三 四 五 六 七 八 九 十
ichi - ni - san - shi/yon - go - roku - shichi/nana - hachi - kyuu (ku) - juu


Chú ý là số 4 và số 7 có tới 2 cách đọc, vậy khi nào dùng "yon" ("bốn"), khi nào dùng "shi" ("tứ")? Phần lớn trường hợp bạn sẽ chỉ dùng "yon" cho số 四:




    • 四回 yon-kai = bốn lần
    • 四階 yon-kai = lầu bốn, tầng bốn
    • 四百 yon-hyaku = bốn trăm
Số bảy 七 (mà các bạn có thấy số này là số 7 lộn ngược không nhỉ?) cũng vậy, phần lớn dùng "nana":




    • 七回 nana-kai = bảy lần
    • 七階 nana-kai = lầu bảy
    • 七百 nana-hyaku = bảy trăm

Vậy "shi" và "shichi" dùng thế nào? Đó thường là dùng khi đơn thuần là đếm, như trong quyền anh hay đếm số động tác bạn đã thực hiện (karate chẳng hạn) thì sẽ đếm là "ichi ni san shi go roku shichi hachi kyuu juu".
Bạn cũng nên nhớ là số chín 九 có thể đọc là "ku" nữa, ví dụ:




    • 19日(十九日) juu-ku nichi = ngày 19
    • 19日(十九日) juu-kyuu nichi = ngày 19
Số 10 (十) cũng có thể đọc là "ju" thay vì "juu" hay "じっ" với âm lặp ("tsu" nhỏ):




    • 十分 juppun = 10 phút
    • 十分 juu-fun = 10 phút
    • 十分 (じっぴん) jippun = 10 phút
Nhìn chung, có nhiều cách đọc vì số đếm thì quan trọng nhất là đọc nhanh và dễ dàng, người Nhật sẽ đọc sao cho thuận miệng nhất có thể. Bạn cũng phải làm quen với việc này khi học số đếm tiếng Nhật.

Số 0

Số 0 không phải là thứ dễ dàng để người ta phát minh ra, bằng chứng là số La Mã không có số 0. So với các con số khác thì số 0 mãi sau này mới ra đời. Trong tiếng Nhật, số 0 thường được mượn từ tiếng Anh là "Zero" thành ゼロ. Ngoài ra còn dùng chữ kanji "LINH" 零 đọc là "Rei". Tuy nhiên, trong số đếm thì người Nhật dùng "zero", còn "rei" sẽ dùng nhiều trong từ ghép kanji (熟語 jukugo thục ngữ) như:




    • 零度 reido (linh độ) = 0℃ (nhiệt độ không độ C)
Khi viết thành văn tự, số 0 ("rei") sẽ viết là 〇 (để viết số không này thì bạn gõ "zero"), ví dụ:




    • Ba mươi = 三〇 (san-juu)
hyakuchou_zoutei.png

Chữ số trong văn tự, khế ướcTrong văn tự, khế ước bạn không thể dùng các con số 一,二,三,十. Ví dụ, bạn vay tiền Takahashi và để lại giấy vay tiền như sau:




    • "Tôi có vay của anh Takahashi số tiền là 一 lượng vàng và 十 lượng bạc" (tức là một lượng vàng và mười lượng bạc)
Anh Takahashi này, vốn rất giỏi làm giả giấy tờ, sẽ chữa lại bằng cách thêm vài nét thành:




    • "Tôi có vay của anh Takahashi số tiền là 三 lượng vàng và 千 lượng bạc" (tức ba lượng vàng và ngàn lượng bạc)
Thế là tự nhiên số nợ của bạn bị đội lên gấp nhiều lần, thậm chí còn khiến bạn phá sản. Để tránh như vậy, người Nhật (và người China) sẽ dùng thay thế các chữ trên thành các chữ sau:




    • 一 thành 壱
    • 二 thành 弐
    • 三 thành 参
    • 十 thành 拾
Nhân tiện nói luôn, chữ 万 "man" (vạn) có chữ cổ là 萬, trong các bài thơ cổ của Việt Nam đều dùng chữ "vạn" 萬 này.

Số đếm thuần Nhật


"Một, hai, ba, bốn, năm, sáu, bảy, tám, chin, mười" thực ra là cách đếm thuần Việt. Còn cách đếm mượn phải là "nhất, nhị, tam, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu, thập". Còn người Nhật lại thường dùng cách đếm mượn là "ichi, ni, san, shi, go, roku, shichi, hachi, kyuu, juu". Tuy nhiên, người Nhật cũng dùng cách đếm thuần Nhật trong nhiều trường hợp đếm với lượng từ chỉ đếm, ví dụ đếm "cái" (một cái, hai cái, ba cái, ...). Cách đếm thuần Nhật là như sau:




    • ひとつ,一つ hito-tsu = một cái
    • ふたつ,二つ futa-tsu = hai cái
    • みつ,三つ mi-tsu = ba cái
    • よつ,四つ yo-tsu = bốn cái
    • いつつ,五つ itsu-tsu = năm cái
    • むつ,六つ mu-tsu = sáu cái
    • ななつ,七つ nana-tsu = bảy cái
    • やつ,八つ ya-tsu = tám cái
    • ここのつ,九つ kokono-tsu = chín cái
    • とお,十 too = mười
Đếm số từ 11 tới một trăm triệu ngàn tỷ!

Công thức đếm từ 11 tới 19:
十 juu + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]

Không dùng "shi" cho 4 và ít dùng "shichi" cho 7. Ví dụ, "mười chín" sẽ là "juukyuu" hay "juuku", viết là "19" hoặc "十九". "十九" là cách viết giống như viết bằng chữ "mười chín" trong tiếng Việt vậy.

Công thức đếm 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90:
[ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu] + 十 juu

Ví dụ: 九十 kyuujuu = chín mươi

Công thức đếm 21 => 29:
二十 nijuu + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]

Ví dụ 25 (二十五) = nijuu-go
Đếm hàng 30, 40, .... cũng không khác.

Đếm "trăm":
Một trăm: 百 hyaku (kanji: bách)
Hai trăm, bốn trăm, năm trăm, bảy trăm, chín trăm:
[ni, yon, go, nana, kyuu] + 百 hyaku





    • Ba trăm: 三百 = さんびゃく = sanbyaku, vì "san" kết thúc bằng "n" nên có biến âm từ "h" thành "b".
    • Sáu trăm: 六百 = ろっぴゃく = roppyaku, vì "roku" kết thúc là "ku" nên biến thành lặp cho dễ đọc
    • Tám trăm: 八百 = はっぴゃく = happyaku, vì "hachi" kết thúc là "tsu/chi" nên biến thành lặp cho dễ đọc
Đếm con số có hàng trăm: Cứ đếm hàng trăm trước rồi hàng chục rồi hàng đơn vị
Ví dụ: 325 sẽ đếm là "ba trăm" (san-byaku) "hai mươi lăm" (nijuu-go) => sanbyaku nijuu-go.
Hoàn toàn chẳng có gì khó khăn đúng không?

Đếm hàng ngàn


Một ngàn: 千 sen (kanji: thiên), chú ý là không có "ichi" nhé
Hai ngàn, bốn ngàn, năm ngàn, sáu ngàn, bảy ngàn, chín ngàn:
[ni, yon, go, roku, nana, kyuu" + 千 sen





    • Ba ngàn: 三千 sanzen (biến âm "s" => "z" do đi sau "n")
    • Tám ngàn: 八千 hassen (biến âm thành lặp do "chi" đi trước "s")
Đếm số hàng ngàn: Cứ đếm từng hàng một
Ví dụ 6230 => "sáu ngàn" (rokusen) "hai trăm" (nihyaku) "ba mươi" (sanjuu) => "roku-sen ni-hyaku sanjuu". Viết chữ: 六千二百三十

Đếm hàng VẠN


[1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10] + 万 man

Chú ý là "một vạn" đếm là "ichi man" chứ không phải là "man" không như trường hợp đếm một ngàn (sen) nhé. Ngoài ra, tiếng Nhật sẽ đếm theo cơ bản là "vạn" (bốn số 0) chứ không phải hàng ngàn (ba số 0) như Việt Nam nên có số "mười vạn (juuman)", trong khi tiếng Việt phải đếm là "một trăm ngàn".
Ví dụ: 39674 => san-man kyuu-sen roppyaku nana-juu yon, viết chữ: 三


Tiếng Nhật: Đếm hàng 4 con số # Tiếng Việt: Đếm hàng 3 con số

Các bạn cần chú ý là tiếng Nhật đếm hàng 4 con số, còn tiếng Việt đếm hàng 3 con số. Tiếng Việt sẽ dùng đơn vị đếm là "ngàn, triệu, tỷ, ngàn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ". Tất nhiên là số từ hàng trăm trở xuống hay các số lẻ xen kẽ thì đếm là "trăm, mươi, [đơn vị]".
Còn người Nhật sẽ đếm theo hàng các hàng sau:




    • 万 man = vạn, 10^4 (chục ngàn)
    • 億 oku = ức, 10^8 (trăm triệu)
    • 兆 chou = triệu, 10^12 (triệu triệu)
Dưới đây tôi tổng kết cách đếm các số lớn từ tiếng Việt sang tương ứng tiếng Nhật:




    • Ngàn: 千 sen
    • Mươi ngàn (chục ngàn, 10^4): 万 man
    • Trăm ngàn (10^5): 十万 juu-man
    • Triệu (10^6): 百万 hyaku-man
    • Mươi triệu (chục triệu): 千万 sen-man
    • Trăm triệu (10^8): 億 oku
    • Tỷ: 十億 juu-oku
    • Mươi tỷ (chục tỷ): 百億 hyaku-oku
    • Trăm tỷ: 千億 sen-oku
    • Ngàn tỷ (10^12): 兆 chou
    • Mươi ngàn tỷ: 十兆 juu-chou
    • Trăm ngàn tỷ: 百兆 hyaku-chou
    • Triệu tỷ: 千兆 sen-chou
Một trăm triệu ngàn tỷ sẽ là 10^16, là 一京 (ikkei, nhất kinh).

Đếm ngày, đếm tuổi, đếm ngườiĐếm ngày ở đây là ngày mấy, mùng mấy, chứ không phải là "mấy ngày". Người Nhật sẽ dùng con số thuần Nhật để đếm từ "mùng một" cho tới "mùng mười".





    • Mùng một: 一日,ついたち tsuitachi
    • Mùng hai: 二日,ふつか futsuka
    • Mùng ba: 三日,みっか mikka
    • Mùng bốn: 四日,よっか yokka
    • Mùng năm: 五日,いつか itsuka
    • Mùng sáu: 六日,むいか muika
    • Mùng bảy: 七日,なのか nanoka
    • Mùng tám: 八日,ようか youka
    • Mùng chín: 九日,ここのか kokonoka
    • Mùng mười: 十日,とおか tooka
Bạn có thể thấy ngày bốn và ngày tám dễ nhầm với nhau (yokka với youka), "ngày năm" 五日 itsuka cũng dễ nhầm với いつか "itsuka" = "khi nào đó" (Chỉ thời điểm không xác định cụ thể như trong câu "必ずいつか故郷へ帰るよ Kanarazu itsuka furusato e kaeru yo" = "Nhất định có một ngày tôi sẽ về quê đấy").

Từ ngày 11 trở đi: Đếm như số đếm thông thường
[Số đếm] + 日 nichi

Ví dụ ngày 14 là "juu yon nichi".
Tuy nhiên riêng ngày 20 là đặc biệt:




    • Ngày hai mươi: 二十日,はつか hatsuka
Đếm ngày, đếm tháng, đếm năm

"Năm 2012" thì sẽ là "2012年" (ni-sen juu-ni NEN), còn "8 năm" sẽ là 八年間(8年間) = "hachi nenkan". "Năm thứ tám" sẽ là "八年目 hachi-nen ME" ("me" dùng để đếm thư mấy). "Ngày thứ hai" (không phải Monday nhé) sẽ là "二日目 futsuka-me".
Đếm số thứ tự tháng thì dùng "月 gatsu", ví dụ "Tháng 12" = 12月 juu-ni gatsu.

"Mười hai tháng" thì dùng "ヶ月 ka getsu" (hay có thể viết là 箇月,ヵ月,か月), chú ý là mặc dù viết là chữ "ke" katakana nhỏ nhưng đọc là "ka" (có lẽ là do viết chữ "ka" nhỏ nhìn giốn "ke" quá nên viết thành "ke" cho nhanh).
Tuần sẽ là "週間 shuukan". Đếm ngày thì như nói ở bên trên.
Ví dụ về nói ngày tháng năm:

Ngày 15 tháng 9 năm 2010, đã 10 năm kể từ khi tôi bước chân ra đi.

2010年9月15日,旅に出てからもう10年間.
Ni-sen-juu-nen ku-gatsu juu-go-nichi, tabi ni dete kara mō juu-nenkan.
Ngay từ năm thứ hai đã có biến cố lớn.
2年目から大きな出来事があった.
Ni-nen-me kara ōkina dekigoto ga atta.
Biến cố này kéo dài suốt hai năm.
この出来事はずっと2年間続いていた.
Kono dekigoto wa zutto ni-nenkan tsudzuite ita.
Nó làm tôi như già đi hàng chục tuổi.
それは私に何十歳も年をとらせたようだ.
Sore wa watashi ni nan jū-sai mo toshi o toraseta you da.

Đếm tuổi

Thì cũng không có gì đặc biệt, chỉ cần "[Số đếm] + 歳 sai" (kanji: TUẾ), ví dụ "một tuổi" là "issai". Riêng "hai mươi tuổi" thì đặc biệt:




    • Hai mươi tuổi: 二十歳,はたち hatachi
Đếm người
Một người, hai người thì đếm theo thuần Nhật thành "一人,ひとり hitori", "二人,ふたり futari" còn từ 3 người trở lên thì là "[Số đếm] + 人 nin".

Đếm số ngày





    • Một ngày: 一日,いちにち ichi-nichi
    • Hai ngày: 二日間,ふつかかん futsukakan
    • Ba ngày ~ mười ngày: Như đếm ngày mấy thêm 間 "kan"
    • 11 ngày trở lên: Như đếm ngày mấy
    • Hai mươi ngày: 二十日間 hatsukakan
Diễn tả số lượng hàng trăm, hàng ngàn, hàng vạn (số lớn không đếm xuể)Ví dụ "Hàng ngàn người đã tập trung ở quảng trường": Dùng công thức dưới đây.
[Số đếm] + [Lượng từ ] + も mo




    • Hàng ngàn người đã tập trung ở quảng trường = 何千人もの人は広場に集まった Nan-sen nin mo no hito wa hiroba ni atsumatta
    • Hàng chục xe hơi đã gặp sự cố = 自動車は何十台もトラブルに遭った Jidousha wa nan-juu-dai-mo toraburu ni atta
Về lượng từ thì các bạn xem dưới đây, ở đây lượng từ đếm người là "人 nin", lượng từ đếm xe / máy móc là "台 dai".

LƯỢNG TỪ TIẾNG NHẬTGiả sử bạn nói "ba chiếc xe hơi / ba cái xe hơi" thì bạn sẽ nói trong tiếng Nhật là thế nào? "San jidousha"? "Mitsu no jidousha"? "Mitsu no kuruma?"

Thật ra tiếng Nhật có lượng từ riêng để đếm máy móc, xe cộ, đó là: 台 dai.




    • Ba chiếc xe hơi = 車三台 kuruma san-dai
Dưới đây tôi liệt kê một số lượng từ hay dùng:




    • Đếm người: 人 nin
    • Đếm người lịch sự (khách hàng, đối phương, v.v...): 名 mei
    • Đếm máy móc, xe cộ: 台 dai
    • Đếm tờ (giấy): 枚 mai
    • Đếm số bộ (bộ hồ sơ): 部 bu
    • Đếm quyển (sách): 冊 satsu
    • Đếm cây, que (vật dài như ô, dù, que kem): 本 hon (một cây = 一本 ippon)
    • Đếm số lần: 回 kai, ví dụ "ba lần = 三回 sankai"
    • Đếm lầu (tầng): 階 kai (kanji: giai (giai cấp)), chú ý "tầng ba" sẽ là "三階" san-gai khác với "ba lần sankai" ở trên, còn các lầu khác thì phát âm giống
    • Đếm cửa hàng, nhà mặt tiền: 軒 ken (kanji: hiên)
    • Đếm số kiện, số vấn đề: 件 ken
    • Đếm bìa đậu: 丁 chou ("đinh")
    • Đếm giờ: 時間 jikan ("thời gian")
    • Đếm phút: 分 fun
    • Đếm giây: 秒 byou
    • Đếm con vật: 匹 hiki (một con: ippiki)
    • Đếm gà, gia cầm: 羽 wa ("vũ" = cánh)
    • Đếm gia súc: 頭 tou ("đầu")
    • Đếm số lần lớn hơn: 倍 bai ("bội")
    • Đếm cái/chiếc: 個 ko ("cá")
    • Đếm số đêm thuê nhà nghỉ / khách sạn: 泊 haku (một đêm: ippaku)
    • Đếm số ghế (xe hơi): 席 seki ("tịch")
    • Đếm số toa xe, toa tàu: 車両 sharyou ("xa lưỡng")
    • Đếm số bữa ăn: 膳 zen ("thiện" = bữa ăn, khác với 善 "thiện" nhé)
    • Đếm giọt chất lỏng: 滴 teki
    • Đếm số cách làm: 通り toori
    • Đếm số thư: 通 tsuu
    • Đếm số điểm (điểm, vấn đề): 点 ten
    • Đếm số loại: 種類 shurui
Tham khảo thêm: https://en.wikipedia.org/wiki/Japanese_counter_word

Có phức tạp quá với bạn không? Bạn sẽ tự hỏi có cách nào đơn giản hơn không? Takahashi sẽ hướng dẫn các bạn cách đơn giản hơn.

Cách đơn giản hóa lượng từ tiếng NhậtVí dụ bạn dùng là "cái" hết, tức là "tsu", ví dụ hai xe hơi sẽ là:





    • 二つの車,車二つ / futatsu no kuruma, kuruma futatsu
Một số cái bạn dùng số đếm trực tiếp, ví dụ:




    • Hai công ty: 二社 nisha
    • Ba nhà máy: 3工場 san-koujou
    • Hai loại: 2種類 ni shurui
Nếu các bạn không chắc về lượng từ thích hợp thì hãy dùng "つ tsu" là an toàn nhất.

Nếu bạn nắm rõ lượng từ, bạn sẽ có thể diễn đạt tự nhiên hơn, ví dụ "Tôi muốn mua hai bìa đậu" sẽ là 「豆腐を2丁買いたいです.」 (Toufu wo ni-chou kaitai desu). Còn nếu bạn nói 「豆腐を二つ買いたいです」 (Toufu wo futatsu kaitai desu) thì chắc người bán vẫn hiểu thôi, nhưng lại thành ra "Tôi muốn mua hai cái đậu phụ" mất.
Hay là nếu bạn hai mươi tuổi mà nói là "二十歳 nijussai" thì cũng chẳng có vấn đề gì lắm, mặc dù đúng ra phải là "二十歳 hatachi".

Đếm "nửa" 1/2 半 hanNửa sẽ đếm bằng "半" (han, kanji: BÁN), ví dụ: 2年半 ninenhan hai năm rưỡi, 1時間半 ichi-jikan-han = một giờ đồng hồ rưỡi.

Chú ý là 1時半 ichi-ji-han là thời điểm một giờ rưỡi nhé.




    • Nửa ngày 半日 han-nichi
    • Nửa giờ 半時間 han-jikan
    • Nửa tháng 半月 han-tsuki còn 半月 han-getsu là "bán nguyệt" (mặt trăng bán nguyệt hay hình bán nguyệt)
    • Một nửa 半分 hanbun (BÁN PHÂN) / 半 han
    • Nửa năm 半年 hantoshi
    • Nửa đời 半生 hansei (BÁN SINH)
    • Nửa hình tròn / Bán viên = 半円 han-en
Công thức: 半 han + [Tên]

Đếm hoa




    • 一輪 ichi-rin (NHẤT LUÂN): Đếm bông hoa đã nở
    • 一本 ippon đếm bông hoa cả cuống
    • 一枝 isshi (NHẤT CHI) đếm cành hoa
    • 一束 issoku (NHẤT THÚC) đếm bó hoa = 一束 hitotaba một bó
Bài tập về lượng từ tiếng NhậtỞ Nhật dùng tờ "mười ngàn Yên" (万円札), ví dụ nói "Trong ví tôi có ba tờ mười ngàn yên" thì bạn sẽ nói như thế nào?

Takahashi @ JCLASS
 
Tưởng người ta hạn chế dùng "し" cho số 4 vì nó đồng âm với chữ tử
 
Hoa hết mắt luôn! Nhưng vì mình có 1 tình yêu nồng cháy vs tiếng Nhật nên sẽ cố gắng
 
các bạn có biết trung tâm tiếng nhật nào uy tín ở hà nội không , cho mình xin cái link trang chủ đó
cảm ơn các bạn rất nhiều
hihi , chúc cả nhà một ngày vui vẻ và hạnh phúc
 
×
Quay lại
Top