Tìm hiểu hệ thống thẩm thấu ngược và phương pháp sàng lọc nước cứng

tienmanh90

Thành viên
Tham gia
1/6/2016
Bài viết
0
1.Công nghệ thẩm thấu ngược
Công nghệ thẩm thấu ngược là một chọn lựa khả thi được các nhà nghiên cứu khoa học công nhận hiệu quả với khả năng sát khuẩn của phương pháp này. Nó được sản xuất thương mại cho phương châm diệt khuẩn nước tại chỗ ở và đã được đưa vào dùng trong những năm 1970.


nuoc-cung.jpg


Qui trình thẩm thấu ngược :
Quy trình thẩm thấu ngược phụ thuộc vào một màng bán thấm, nước di chuyển chuyển từ dung dịch muối có hàm lượng cao, qua màng phân bổ thấm sẽ được chuyển thành dung dịch muối loãng, vì các điện tích muối có khối lượng i-on lớn hơn nước nên khi di chuyển qua màng phân bổ thấm, muối cùng các hợp chất có ion lớn bị giữ lại và cho phép ion nước đi qua. result cuối cùng nước được chuyển sang phía bên kia của màng phân bổ thấm còn dung dịch muối có nồng độ cao sẽ bị giữ lại ở phía bên này.
Trong he thong loc nuoc ro, áp suất thủy lực được update cho các giải pháp tập trung để chống lại áp suất thẩm thấu. nước chất lượng được kiểm soát từ các phương pháp tập trung và hạ nguồn thu của màng tế bào
►►►Hiện nay máy làm đá viên 60kg đã được cập nhật vào trong nhiều lĩnh vực của đời sống . sử dụng hệ thống làm đá viên này không chỉ tiện lợi mà còn tiết kiệm được tiền "cost" đáng kể trong quá trình chế tạo .

Thế mạnh :
"Reverse osmosis" là công đoạn khử trùng nước ô nhiễm để tạo ra mặt hàng cuối cùng là "water resource" khoáng nguyên chất. phần lớn các thành phần khoáng chất trong nước có i-on khối lớn như muối, chì, mangan, sắt và canxi,vậy nên các i-on này sẽ bị mắc kẹt bởi màng bán thấm và có thể trừ khử chúng ra khỏi nước uống thông qua "machine" thẩm thấu ngược ."reverse osmosis" cũng sẽ tiêu diệt 1 vài thành phần hóa học có trong nước uống, bao gồm cả phụ gia và flo trong nước

Nhược điểm:
Tuy rằng "reverse osmosis" có thể trừ khử được muối và 1 vài chất độc hại ra khỏi nước uống nhưng nó không được thích hợp để chắt lọc nước đô thị, nước thải đô thị có chứa một vài chất không tốt cho sức khỏe có điện tích nhỏ hơn nước như clo và các hóa chất dễ bay hơi, khi qua màng phân bổ thấm nó không thể giữ lại được các i-on này bởi kích cỡ ion của chúng khá nhỏ, vậy nên hợp chất độc hại này vẫn có lẫn trong nước uống

2.Phương pháp xử lý nước cứng
Nước rắn là gì?
Nước cứng là nước chứa i-on có hoá trị 2 như Ca2+, Mg2+, … chi tiết nước natural được coi là cứng nếu như chứa trên ba mili đương lượng gam cation canxi (Ca2+) và magie (Mg2+) trong một lít.
Nước nhiều Mg2+ có vị đắng. Tổng hàm lượng nồng độ ion Ca2+ và Mg2+ đặc trưng cho tính chất cứng của nước.

Giải pháp sàng lọc nước rắn
Các loại nước rắn và ảnh hưởng của nước rắn :
Nước cứng tạm thời : có mặt của muối cacbonat và bicacbonat Ca, Mg. Loại nước này khi đun sôi sẽ tạo ra muối kết tủa CaCO3 và MgCO3.
Độ cứng vĩnh cữu của nước do các loại muối sunfat hoặc clorua Ca, Mg tạo ra. Loại muối này thường khó khử trùng .
Lúc này , người ta còn tính cả phân tử Fe2+ và Na+ vào độ cứng. Độ cứng của nước tự nhiên dao động rất nhiều và đặc trưng lớn ở nước ngầm
►►►Máy làm đá thích hợp với nhiều doanh nghiệp có quy mô sản xuất khác nhau. Các máy sản xuất đá này có vòng đời cao, thuận lợi lau chùi và duy tu.

Độ cứng của nước trong natural
Trong tự nhiên có rất nhiều nguồn nước có độ cứng thấp, tỷ dụ như nước mưa – độ cứng của nước mưa gần như bằng 0. hơn nữa , độ cứng của nước sông, và tất cả ao hồ ở đồng bằng cũng rất thấp vì nguồn nước của chúng là nước mưa (có lẽ đó cũng là tại sao làm cho phần đông sinh vật thủy sinh kém thích nghi với nước đặc ). Ngược lại suối và ao hồ ở những vùng núi đá vôi lại có độ cứng khá cao. hầu như hầu hết nước ngầm đều có độ cứng rất lớn .
Nước dây chuyền ở khu vực hà nội có độ cứng tạm thời từ 250-320 ppm, tức là 5-6,4 mgdl/l hay 14-18 dH
Nước giếng khoan (chưa làm sạch ) ở HN có độ cứng tạm thời từ 250-450 ppm, , tức là 5-9 mgdl/l hay 14-25 dH

Tác hại của nước rắn
Độ cứng vĩnh viễn của nước ít ảnh hưởng tới sinh vật trừ phi nó quá cao, ngược lại, độ cứng tạm thời (ĐCTT) lại có tác động rất cao . nguyên cớ là vì thành phần chính tạo ra ĐCTT là các muối bicarbonat Ca và Mg: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2, chúng là các muối hòa tan hoàn toàn nhưng không yên ổn , không bền. Chúng "easy" bị phân hủy thành CaCO3, MgCO3 là các muối kết tủa:
Ca(HCO3)2 => CaCO3 + H2O + CO2
Mg(HCO3)2 => MgCO3 + H2O + CO2
Trong khi phản ứng phân hủy xảy ra trong cơ thể sinh vật, các muối này kết tủa trong cơ thể sinh vật sẽ gây hại không nhỏ.
Ở con người, chúng là nguyên cớ là nguyên nhân của sỏi thận và 1 trong các tại sao gây tắc động mạch do đóng cặn vôi ở thành trong của động mạch.
Chú ý là các muối CaCO3 và MgCO3 là các muối kết tủa và chúng không thấm qua niêm mạc hệ tiêu hóa của chúng ta được, chỉ các muối hòa ta mới thấm được thôi. Vì vậy nước cứng chỉ có tổn thất do các muối bicarbonat.

Cách khử trùng nước đặc
Giải pháp nhiệt
Cơ sở lý thuyết của phương pháp này là dùng nhiệt để bốc hơi khí cacbonic hòa tan trong nước. tình trạng cân bằng của các hợp chất cacbonic sẽ chuyển dịch theo phương trình phản ứng sau:
2HCO3- → CO32- + H2O + CO2
Ca2+ + CO32- → CaCO3 ↓
Nên Ca(HCO3)2 → CaCO3 ↓ + CO2 + H2O
Tuy nhiên, trong khi đun nóng nước chỉ khử được hết khí CO2 và giảm độ cứng cacbonat của nước, còn lượng CaCO3 hòa tan vẫn còn tồn tại trong nước.

Phương pháp hóa chất
Trong thực tế ứng dụng hàng loạt phương pháp tinh chế nước bằng hóa chất với phương châm kệt hợp các ion Ca2+ và Mg2+ hòa tan trong nước thành các hợp chất không tan dễ lắng và tinh chế . Các hóa chất thường sử dụng để làm mềm nước là vôi, sođa Na2CO3, xút NaOH, hyđrôxit bari Ba(OH)2, photphat natri Na3PO4.
Chọn các bước tiến hành làm mềm nước bằng hóa chất cần phải dựa vào an toàn vệ sinh thực phẩm nước nguồn và mức độ làm mềm tối thiểu . Trong 1 vài trường hợp có thể kết hợp làm mềm nước với khử sắt, khử silic, khử photphat…
Hơn nữa trong từng điều kiện cụ thể phải dựa trên công ty so sánh tài chính kỹ thuật giữa các phương pháp , duy nhất là với phương pháp làm mềm bằng cationit.
►►►Các dây chuyền lọc nước được update nhiều trong các quy mô kinh doanh cho hiệu quả cao. Đây là loại dây chuyền có tính cơ động, thuận lợi sử dụng .

Chưng cất nước
Về nguyên lý , nước cất có thể coi là H2O tiệt trùng 100% .
Loc RO ("reverse osmosis" ): "system" lọc RO cho phép tiêu diệt phần đông chất có thể hòa tan và không hòa tan ra khỏi nước, nước xử lý RO có thể coi là H2O vô trùng (tuy không bằng nước cất)
Khử độ cứng cacbonat của nước bằng vôi
Khử độ cứng cacbonat của nước bằng vôi có thể update trong trường hợp ngoài yêu cầu giảm độ cứng cần phải giảm cả độ kiềm của nước.

Làm mềm nước bằng vôi và sođa (Na2CO3)
Làm mềm nước bằng vôi và sođa là phương pháp có hiệu quả đối với thành phần phân tử bất kể của nước. trong khi cho vôi vào nước khử được độ cứng canxi và magiê ở mức tương đồng như hàm lượng nồng độ của i-on hyđrôcacbonat trong nước.

Bằng quy trình làm sạch thẩm thấu RO
Ngoài những phương pháp trên thì vào những năm 50 của thế kỷ trước con người đã phát minh ra công nghệ làm sạch nước RO bằng quá trình lọc thẩm thấu máy diệt khuẩn nước RO cho ra được nước sạch và tiêu diệt được tuyệt đối các muối chứa canxi và magie có trong nước

Bằng các lõi xử lý NaNo
Về mặt công nghệ , để sản xuất được miếng lọc có kích cỡ nano đó là một bước tiến lớn về mặt hệ thống . Với mắt sàng chỉ với "size" 1/tỷ mét, result lọc sẽ là tuyệt vời . Không một loại vi rút hay vi rút nào có thể xâm nhập qua màng này.
 
×
Quay lại
Top